Bệnh hô hấp

Bệnh tâm phế mạn nguy hiểm như thế nào?

Bệnh tâm phế mạn nguy hiểm như thế nào?

Tâm phế mạn là bệnh gì?

Tâm phế mạn là trường hợp phì đại và giãn tâm thất phải và suy tim phải thứ phát do tăng áp lực động mạch phổi, gây nên bởi những bệnh làm tổn thương chức năng hoặc cấu trúc của phế quản, phổi và lồng ngực như bệnh: phế quản, phổi, mạch máu, thần kinh và cơ xương lồng ngực.

Các triệu chứng của tâm phế mạn

bệnh tâm phế mạn

Lâm sàng

Tiền sử bệnh phổi mạn tính - bệnh cơ xương lồng ngực:

  • BPTNMT, giãn phế quản, hen phế quản
  • Lao xơ phổi
  • Xơ phổi, viêm phổi kẽ, bệnh phổi đột lỗ (LAM)…
  • Mảng màng phổi, dày dính màng phổi.
  • Gù vẹo cột sống, dị dạng lồng ngực bẩm sinh hoặc mắc phải (phẫu thuật, chấn thương)
  • Bệnh lý mạch máu phổi

Hội chứng suy tim phải

  • Khó thở: lúc đầu khi gắng sức, sau khó thở cả khi nghỉ ngơi
  • Triệu chứng tim mạch: nhịp tim nhanh, mỏm tim đập dưới mũi ức (dấu hiệu Harzer), T2 (tiếng thứ 2) vang mạnh ở ổ van động mạch phổi, tiếng ngựa phi phải ở thời kỳ tiền tâm thu, tiếng thổi tâm thu do hở van 3 lá cơ năng.
  • Triệu chứng ứ trệ tuần hoàn ngoại biên: phù 2 chân, phù mềm ấn lõm, đái ít, tím môi và đầu chi, mắt lồi, củng mạc xung huyết đỏ giống như mắt ếch, gan to và đau, tĩnh mạch cổ nổi, phản hồi gan - tĩnh mạch cổ dương tính.

Cận lâm sàng

Điện tâm đồ: Dấu hiệu dày thất phải:

  • P phế ở chuyển đạo DII, DIII, aVF.
  • Trục chuyển sang phải lớn hơn hoặc bằng 110o.
  • R/S ở V6 nhỏ hơn hoặc bằng 1.
  • rRs ở các chuyển đạo trước tim phải.
  • Bloc nhánh phải (hoàn toàn hoặc không hoàn toàn).
  • Có thể bình thường trong một số trường hợp có tăng huyết áp, dày thất trái kèm theo.

X-quang phổi thẳng: bóng tim to, hoặc tim hình giọt nước cung động mạch phổi nổi, đường kính ngang động mạch phổi phải > 16 mm. Có thể thấy hình ảnh biến dạng lồng ngực (gù vẹo...) hoặc tổn thương nhu mô phổi (xơ phổi, giãn phế nang...).

Siêu âm tim: áp lực động mạch phổi tăng > 30 mmHg, thất phải giãn.

Xét nghiệm máu: đa hồng cầu, tăng hematocrit và hemoglobin.

Khí máu động mạch: Giai đoạn đầu không có gì đặc biệt, giai đoạn sau có tình trạng suy hô hấp mạn tính: toan máu, PaCO2 tăng, PaO2 giảm.

Chẩn đoán nguyên nhân

Bệnh tiên phát của phế quản, phổi

  • BPTNMT, hen phế quản.
  • Xơ phổi và giãn phế nang hoặc không giãn phế nang do hậu quả của lao xơ phổi, bệnh bụi phổi, giãn phế quản, xơ hóa kén, viêm phổi kẽ, xơ phổi: u hạt thâm nhiễm phổi, bệnh sacoit, bệnh u hạt có tế bào bạch cầu ái toan, tổn thương phổi do xơ cứng bì, bệnh vi sỏi phế nang, cắt bỏ phổi, bệnh kén phổi tiên phát, thoái hóa phổi, thiếu oxy ở độ cao.

Bệnh tiên phát làm tổn thương các bộ phận cơ học của hệ hô hấp

Gù vẹo cột sống và dị dạng lồng ngực khác, cắt ép xương sườn, dầy dính màng phổi nặng, nhược cơ, béo bệu và giảm thông khí phế nang, xơ cứng bì, giảm thông khí phế nang không rõ nguyên nhân.

Bệnh tiên phát làm tổn thương mạch máu phổi

  • Bệnh thành mạch: tăng áp lực động mạch phổi tiên phát, viêm nút quanh động mạch, viêm động mạch khác.
  • Viêm tắc mạch: tắc mạch phổi tiên phát, tắc mạch phổi trong bệnh thiếu máu hồng cầu hình lưỡi liềm.
  • Tắc mạch: tắc mạch do cục máu đông ngoài phổi, tắc mạch do sán máng (Schistosomiase).

Điều trị bệnh tâm phế mạn

bệnh tâm phế mạn

Chế độ ăn uống và nghỉ ngơi

Làm việc nhẹ, thích hợp không phải gắng sức. Khi đã có dấu hiệu suy tim phải thì nghỉ việc hoàn toàn.

Chế độ ăn nhạt.

Điều trị các căn nguyên gây tâm phế mạn

Tham khảo thêm các bài hướng dẫn chẩn đoán và điều trị BPTNMT, xơ phổi, giãn phế quản, hen phế quản...

Oxy liệu pháp

Mục tiêu duy trì SaO2: 90-92%, pH: 7,36-7,42 (nếu đo được), PaCO2: 40-45 mmHg.

Chỉ định:

  • PaO2 < 55 mm Hg hoặc SaO2 < 88 mmHg
  • 55 < PaO2 < 59 mmHg hoặc SaO2: 88 - 89 mmHg kèm thêm một trong các biểu hiện của tâm phế mạn, hematocrit > 55%.

Cách thực hiện:

  • Thở oxy liều thấp, dài hạn tại nhà, liều 1-3 lít/phút; kéo dài 18/24 giờ hằng ngày.
  • Nên tiến hành chọn liều oxy thích hợp cho bệnh nhân khi đang nằm viện. Bắt đầu với liều thấp 0,5 - 1 lít/phút. Làm lại khí máu sau 1 giờ.
  • Nếu PaO2 < 60 mmHg (hoặc SaO2 < 90%) và PaCO2 < 45 mmHg: tăng oxy thêm 0,5 lít. Điều chỉnh như vậy cho đến khi đạt mục tiêu.
  • Nếu PaO2 > 60 mmHg (hoặc SaO2: > 92%) và PaCO2 > 45 mmHg: giảm liều oxy mỗi 0,5 lít, cho đến khi đạt mục tiêu (SaO2: 90-92%, pH: 7,36-7,42, PaCO2 < 45 mmHg).
  • Nếu PaO2 < 60 mmHg (hoặc SaO2 < 90%) và PaCO2 > 45 mmHg: xét chỉ định thở máy không xâm nhập (BIPAP).

Thuốc lợi tiểu

  • Thuốc lợi tiểu: nên dùng 3-5 ngày khi có phù chân, gan to, tĩnh mạch cổ nổi: furosemid 40 mg x 1 viên/ngày (uống buổi sáng). Trường hợp phù nặng: có thể dùng furosemid 20 mg x 1-2 ống (tiêm tĩnh mạch) trong ngày đầu, sau đó chuyển sang dùng furosemid 40 mg x 1 viên/ngày từ ngày thứ hai trở đi. Dùng kèm kaliclorua 0,6 g x 2 viên uống, hoặc kaliclorua 2 g x 1 gói (pha uống).
  • Các lợi tiểu khác có thể dùng: spiromid 20/50 (dạng kết hợp kháng aldosterol furosemid), spironolaton 25 mg x 1-2 viên/ngày x 3-5 ngày.

Không dùng các thuốc

  • Morphin, gardenal và các thuốc an thần khác vì gây ức chế trung tâm hô hấp.
  • Không dùng thuốc giảm ho.

Trích huyết: chỉ định hematocrit > 60%, lấy khoảng 300 ml mỗi lần

Điều trị các trường hợp khác theo chỉ định của bác sĩ

Các biện pháp phòng ngừa bệnh tâm phế mạn

bệnh tâm phế mạn

Tránh yếu tố nguy cơ gây bệnh lý mạn tính ở phổi: Không hút thuốc lá, thuốc lào, tránh tiếp xúc với khói, bụi, môi trường ô nhiễm thường xuyên. Khi tiếp xúc với môi trường độc hại cần dùng khẩu trang để ngăn ngừa nguy cơ ảnh hưởng tới phổi.

Tiêm phòng vắc-xin để phòng bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp như: cúm, phế cầu...

Khi có các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp cần điều trị triệt để, tránh tái phát.

Khi mắc các bệnh lý mạn tính cần thường xuyên thăm khám định kỳ để phát hiện sớm bệnh.

Chế độ ăn uống và sinh hoạt khoa học, tập thể dục thường xuyên, luyện thở, có chế độ ăn uống đủ chất dinh dưỡng.

Khi có các bệnh về phổi mạn tính nên thăm khám định kỳ, tuân thủ điều trị và tránh các tác nhân gây bệnh để hạn chế sự phát triển của bệnh. Bệnh phát triển từ từ gây suy tim phải, khi có suy tim thì việc điều trị và tiên lượng sẽ khó khăn hơn.

Xem thêm bài viết: RỐI LOẠN PHÂN LIỆT CẢM XÚC: NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

Đang xem: Bệnh tâm phế mạn nguy hiểm như thế nào?

0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng