
Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là một cấp cứu nội khoa thường gặp, tần suất nhập viện và tử vong vì đợt cấp của bệnh nhân COPD ở nước ta hiện nay rất cao. Điều này chứng minh việc kiểm soát bệnh này chưa hiệu quả, trong đó yếu tố tuân thủ điều trị của người bệnh và có cả vai trò của bác sĩ điều trị. Đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cần được thay đổi phương thức điều trị để đảm bảo sức khỏe tránh suy hô hấp, tử vong.
Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại nhà được hiểu như thế nào?
- Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT, COPD) là tình trạng thay đổi cấp tính của các biểu hiện lâm sàng:
- Khó thở tăng,
- Ho tăng,
- Khạc đờm tăng và
- Hoặc thay đổi màu sắc của đờm.
Những biến đổi này đòi hỏi phải có thay đổi trong điều trị.
- Căn nguyên đợt bùng phát.
- Nhiễm trùng hô hấp: Haemophilus influenza, phế cầu, Moraxella catarrhalis.
- Ô nhiễm không khí (khói thuốc, tiếp xúc nghề nghiệp, ozon).
- Nhiễm trùng hô hấp là nguyên nhân gây bùng phát thường gặp nhất. Khoảng 1/3 số trường hợp bùng phát không rõ căn nguyên.
Chẩn đoán bệnh
Các triệu chứng của đợt cấp BPTNMT
Các triệu chứng của đợt cấp BPTNMT
Bộ phận cơ thể | Triệu chứng |
Hô hấp | Ho tăng Khó thở tăng Khạc đờm tăng và/hoặc thay đổi màu sắc của đờm Nghe phổi thấy rì rào phế nang giảm, có thể thấy ran rít, ngáy |
Các biểu hiện khác có thể có hoặc không tùy theo mức độ nặng của bệnh | |
Tim | Nặng ngực Nhịp nhanh |
Cơ, xương | Giảm khả năng gắng sức |
Tâm thần | Rối loạn ý thức Trầm cảm Mất ngủ Buồn ngủ |
Toàn thân | Mệt Sốt, rét run |
Các đánh giá ban đầu khi nghi có đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Nếu có thể hãy thực hiện các xét nghiệm:
- Chụp X-quang phổi
- Đo spo2
- Đo PEF hoặc chức năng hô hấp.
Chẩn đoán xác định đợt cấp BPTNMT
Tiêu chuẩn Anthonisen.
- Khó thở tăng.
- Khạc đờm tăng.
- Thay đổi màu sắc của đờm.
Đánh giá mức độ của bệnh
Các yếu tố làm tăng mức độ nặng của đợt cấp bệnh phổi tác nghẹn mạn tính tại nhà.
- Rối loạn ý thức.
- Có ≥ 3 đợt cấp BPTNMT trong năm trước.
- Chỉ số khối cơ thể ≤ 20.
- Các triệu chứng nặng lên rõ hoặc có rối loạn dấu hiệu chức năng sống.
- Bệnh mạn tính kèm theo (bệnh tim thiếu máu cục bộ, suy tim sung huyết, viêm phổi, đái tháo đường, suy thận, suy gan).
- Hoạt động thể lực kém.
- Không có trợ giúp xã hội.
- Đã được chẩn đoán BPTNMT mức độ nặng hoặc rất nặng.
- Đã có chỉ định thở oxy dài hạn tại nhà.
- Phân loại mức độ nặng của đợt cấp theo ATS/ERS sửa đổi
Mức độ nặng | Mô tả |
Nhẹ | Có thể kiểm soát bằng việc tăng liều các thuốc điều trị hàng ngày |
Trung bình | Cần điều trị corticoid toàn thân hoặc kháng sinh |
Nặng | Cần nhập viện hoặc khám cấp cứu |
Phương pháp điều trị
Hướng xử lý đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại nhà
Khi đã xác định đợt cấp → Bắt đầu hoặc gia tăng thuốc giãn phế quản → Đánh giá lại trong 1 – 3 giờ
- Nếu cải thiện triệu chứng → Tiếp tục điều trị giảm liều thuốc khi có thể → Xem lại kết quả
- Nếu không cải thiện triệu chứng → Thêm corticoid uống → Đánh giá lại trong 1 – 3 giờ → Triệu chứng nặng thêm → Tiến hành nhập viện.
Điều trị cụ thể
Tăng tối đa điều trị các thuốc giãn phế quản và corticoid dạng khí dung khi có đợt cấp BPTNMT.
- Thở oxy tại nhà.
- Áp dụng cho những trường hợp người bệnh đã có sẵn hệ thống oxy tại nhà.
- Thở oxy 1 - 3 lít/phút, duy trì SpO2 ở mức 90-92%.
- Thuốc giãn phế quản.
- Nguyên tắc sử dụng:
+ Kết hợp nhiều nhóm thuốc giãn phế quản.
+ Tăng liều tối đa các thuốc giãn phế quản dạng khí dung và dạng uống.
- Nhóm cường beta-2:
+ Salbutamol 5mg x 3 - 6 nang/ngày (khí dung), hoặc terbutalin 5mg x 3- 6 nang/ngày (khí dung) hoặc salbutamol 100 mcg x 2 nhát xịt/mỗi 3 giờ.
+ Salbutamol 4 mg x 4 viên/ngày, uống chia 4 lần.
+ Terbutalin 2,5 mg x 4 viên/ngày, uống chia 4 lần.
+ Bambuterol 10 mg x 1-2 viên (uống).
- Nhóm kháng cholinergic:
+ Ipratropium nang 2,5 ml x 3-6 nang/ngày (khí dung), hoặc:
+ Tiotropium 18 mcg x 1 viên/ngày (hít).
- Nhóm xanthin:
+ Theophyllin 100 mg: 10 mg/kg/ngày, uống chia 4 lần.
- Corticoid.
- Budesonid 0,5 mg x 4 nang/ngày, khí dung chia 4 lần dùng đơn thuần hoặc kết hợp một trong các thuốc sau:
+ Prednisolon 1-2 mg/kg/ngày (uống buổi sáng).
+ Methylprednisolon 1 mg/kg/ngày (uống buổi sáng).
- Dạng kết hợp:
- Kết hợp kháng cholinergic và thuốc cường beta-2: Fenoterol/ Ipratropium x 6ml/ngày, khí dung chia 3 lần hoặc Salbutamol/Ipratropium nang 2,5 ml x 3-6 nang/ngày, khí dung chia 3 lần.
- Thuốc kháng sinh
- Chỉ định khi bệnh nhân có triệu chứng nhiễm trùng rõ:
+ Ho khạc đờm nhiều,
+ Đờm đục (nhiễm khuẩn)
+ Hoặc có sốt và các triệu chứng nhiễm trùng khác kèm theo.
- Nên sử dụng một trong các thuốc sau, hoặc có thể kết hợp 2 thuốc thuộc 2 nhóm khác nhau:
+ Nhóm betalactam:
Ampicillin/amoxillin + kháng betalactamase: liều 3g/ngày, chia 3 lần;
Hoặc dùng cefuroxim: liều 2 g/ngày, uống chia 4 lần;
Hoặc dùng: ampicillin/amoxillin/cephalexin: liều 3 g/ngày, chia 3 lần.
+ Levofloxacin 750 mg/ngày, moxifloxacin 400 mg/ngày, ciprofloxacin 1g/ngày.
Theo dõi và chỉ định bệnh nhân nhập viện điều trị
Các trường hợp đợt cấp BPTNMT nhẹ thường được chỉ định điều trị tại nhà. Cần chỉ định nhập viện cho các bệnh nhân này khi có 1 hoặc nhiều dấu hiệu sau:
- Khó thở nặng
- Có bệnh mạn tính nặng kèm theo
- Đợt cấp đã thất bại với các điều trị ban đầu
- Cơn bùng phát thường xuyên xuất hiện
- Đã có chẩn đoán BPTNMT nặng hoặc rất nặng
- Nhịp nhanh mới xuất hiện
- Xuất hiện các dấu hiệu thực thể mới: tím môi, đầu chi, phù ngoại biên
- Tuổi cao
- Không có sự hỗ trợ của gia đình
Cách phòng bệnh đợt cấp
- Duy trì điều trị COPD
- Tiêm phòng vắc-xin cúm và viêm phổi
- Tránh tiếp xúc với người bệnh cúm
- Vệ sinh tay chân sạch sẽ
- Giữ độ ẩm ở mức an toàn
- Uống nhiều nước
- Tranh khói bụi, khói thuốc lá
*Bài viết tham khảo từ Bộ Y Tế
Tham khảo thêm bài viết VIÊM PHỔI MẮC PHẢI Ở CỘNG ĐỒNG VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT để biết thêm thông tin