
Tràn dịch tinh mạc là gì?
- Trong quá trình đi xuống bìu, tinh hoàn kéo theo một túi phúc mạc, tạo thành túi tinh mạc. Túi tinh mạc gồm hai phần: lá thành và lá tạng.
- Bình thường trong túi tinh mạc có một ít dịch trong
- Định nghĩa: Tràn dịch tinh mạc gây ra do quá trình tích tụ dịch giữa lá thành và lá tạng của bao tinh mạc.
Phân loại bệnh tràn dịch tinh mạc
- Tràn dịch tinh mạc ở trẻ em: liên quan tình trạng chưa đóng của ống phúc tinh mạc.
- Tràn dịch tinh mạc ở người lớn: mất cân bằng giữa việc tiết và tái hấp thu dịch giữa hai lá của bao tinh mạc.
Nguy cơ khi mắc bệnh tràn dịch tinh mạc
- Trẻ sinh non
- Chấn thương bìu
- Nhiễm trùng, bao gồm các bệnh lây truyền qua đường tình dục
- Viêm mào tinh hoàn
- Sau phẫu thuật cột tĩnh mạch tinh
- Tái phát sau phẫu thuật tràn dịch tinh mạc trước đó
Nguyên nhân gây ra bệnh tràn dịch tinh mạc
- Ở trẻ em: Do sự đóng không hoàn toàn ống phúc tinh mạc. Thời điểm đóng tự nhiên của ống phúc tinh mạc chưa rõ. Ống này tồn tại ở 80-94% trẻ sơ sinh và 20% ở người lớn.
- Ở người lớn: Thường không có nguyên nhân. Tràn dịch tinh mạc mắc phải có thể do chấn thương bìu, nhiễm trùng, ung thư tinh hoàn, tắc bạch mạch do hậu phẫu thuật, giun chỉ…
Biểu hiện, triệu chứng của bệnh tràn dịch tinh mạc
Lâm sàng
- Khối căng, trong ở trong bìu kích thước dao động.
- Nếu tràn dịch tinh mạc không căng lắm có thể sờ được tinh hoàn nằm ở phía sau – dưới
- Nếu tràn dịch tinh mạc căng không sờ được tinh hoàn
- Nếu tràn dịch tinh mạc do viêm sờ vào sẽ thấy sưng, nóng, đỏ, đau
- Nghiệm pháp soi đèn: cho phép chẩn đoán ở hầu hết các trường hợp
Siêu âm
- Chỉ định khi nghi ngờ có khối bướu bên trong bìu, chẩn đoán phân biệt với tràn dịch tinh mạc. Siêu âm có độ nhạy 100% trong chẩn đoán các sang thương ở bìu.
- Hình ảnh siêu âm: Dịch tinh mạc đẩy tinh hoàn lệch sang một bên hoặc xuống dưới.
- Phân biệt khối thoát vị, bướu tinh hoàn, giãn tĩnh mạch t inh hay xoắn dây tinh.
Xét nghiệm máu, nước tiểu
- Xác định xem có nhiễm trùng nhằm chẩn đoán phân biệt viêm mào tinh
Chẩn đoán xác định
- Khối căng, trong ở trong bìu
- Siêu âm dịch tinh mạc đẩy tinh hoàn lệch sang bên
Chẩn đoán phân biệt
- Ung thư tinh hoàn: khối mật độ chắc, di động kém, không căng đều. Siêu âm có thể có tràn dịch tinh mạc kèm theo
- Thoát vị bẹn: khối phồng ở bẹn có thể phồng xuống bìu, khối phồng to khi tăng áp lực ổ bụng
- Viêm tinh hoàn – mào tinh: tinh hoàn sưng to, nóng, đỏ, đau. Xét nghiệm máu, nước tiểu có tình trạng nhiễm trùng. Siêu âm tăng tưới máu tinh hoàn.
Điều trị bệnh tràn dịch tinh mạc
Tràn dịch tinh mạc ở trẻ em
- Hầu hết các trường hợp này sẽ tự hết trong năm đầu.
- Không phẫu thuật trong năm đầu tiên
- Nếu cần thiết phẫu thuật thì cần phẫu thuật qua đường bẹn để đóng ống phúc
- tinh mạc.
Tràn dịch tinh mạc ở người lớn
- Phẫu thuật ngã bìu là phương pháp điều trị tốt nhất.
- Quy trình phẫu thuật:
- Cắt bỏ túi tinh mạc cách mép tinh hoàn khoảng 1cm, cầm máu mép
- đường cắt
- Khâu lộn bao tinh mạc , đính hai mép tinh mạc với nhau chỉ định ở các trường hợp tràn dịch tinh mạc ít, vách mỏng
- Trường hợp tràn dịch tinh mạc kích thước lớn, vách dày: tiến hành khâu viền của mép cắt bằng chỉ tan 3.0
- Dẫn lưu penrose bìu sau phẫu thuật.
- Khâu phục hồi cân Dartos và khâu da
Biến chứng:
- Tụ máu bìu sau phẫu thuật
- Nhiễm trùng vết mổ
- Viêm tinh hoàn
- Tràn dịch tinh mạc tái phát
- Tổn thương tinh hoàn và thừng tinh
Tiên lượng:
- Đa phần tiên lượng tốt
- Tỉ lệ tái phát thấp
- Tỉ lệ biến chứng chung khoảng 19% sau phẫu thuật
- Với các phẫu thuật viên kinh nghiệm: tỉ lệ biến chứng trên tinh hoàn và thừng tinh thấp (khoảng 0.3%).
Xem thêm bài viết liên quan: XUẤT TINH SỚM VÀ CÁC VẤN ĐỀ CẦN BIẾT