Viêm giác mạc do herpes là hiện tượng thâm nhiễm tế bào viêm và hoại tử gây tổn thương mất tổ chức giác mạc do herpes. Việc điều trị sẽ phụ thuộc vào mức độ, nếu không được điều trị kịp thời thì có thể gây tổn hại nghiêm trọng đến mắt, thậm chỉ có thể làm giảm thị lực và nguy hiểm hơn là mù lòa.
Nguyên nhân gây bệnh viêm giác mạc do herpes
Viêm giác mạc do herpes là một bệnh do virus simplex herpes (HSV) thuộc họ herpes viridae gây nên. Virus herpes là loại virus có acid nhân ADN và sống trên vật chủ duy nhất là người. Có hai loại gồm:
- Loại I thường gây bệnh ở mặt,
- Loại II gây bệnh tại các cơ quan sinh dục và lây qua đường tình dục. Tuy nhiên cả hai loại virus herpes đều có thể lây lan đến mắt và gây nhiễm trùng
Trong hai loại virus herpes, loại I rất dễ lây lan và được lây truyền phổ biến khi tiếp xúc qua da với người bị nhiễm virus. Sơ nhiễm virus herpes ở mắt thường xảy ra ở trẻ nhỏ từ 6 tháng đến 5 tuổi, ít khi biểu hiện toàn thân mà chủ yếu viêm da mi và kết mạc. Sau sơ nhiễm, virus nằm trong trạng thái không hoạt động, sống trong các tế bào thần kinh của da. Sự tái hoạt động của virus được kích hoạt bởi một số tác nhân bao gồm:
- Căng thẳng
- Nhiễm nắng
- Sốt
- Chấn thương
- Phẫu thuật
- Kỳ kinh nguyệt
- Một số loại thuốc.
Triệu chứng của bệnh
Lâm sàng
- Triệu chứng cơ năng.
- Đau nhức mắt.
- Kích thích: cộm chói, chảy nước mắt, sợ ánh sáng.
- Thị lực: giảm nhiều hay ít tùy mức độ tổn thương.
- Triệu chứng thực thể.
Tổn thương của giác mạc do herpes có đặc điểm: Đa dạng, hay tái phát, gây giảm hoặc mất cảm giác giác mạc.
- Loét giác mạc hình cành cây: Là triệu chứng đặc trưng và điển hình.
- Loét giác mạc hình địa đồ.
- Viêm giác mạc hình đĩa: Nhu mô giác mạc trung tâm thẩm lậu làm cho giác mạc phù dày lên về phía nội mô, có thể có nếp gấp màng Descemet, tủa sau giác mạc.
- Viêm nhu mô kẽ: Là hình thái nặng ngay từ đầu. Trong nhu mô có những đám thẩm lậu màu trắng vàng, ranh giới không rõ (hình phomát). Có thể có vành phản ứng miễn dịch cạnh tổn thương.
- Viêm màng bồ đào: Tổn thương giác mạc do herpes có thể kèm theo viêm màng bồ đào hoặc viêm bán phần trước. Khám lâm sàng sẽ thấy: có tủa mặt sau giác mạc, tế bào viêm trong thủy dịch (Tyndall tiền phòng), đồng tử co nhỏ, có thể dính vào mặt trước thể thủy tinh. Đây là hình thái nặng, khó điều trị.
- Cảm giác giác mạc: Bị giảm hoặc mất.
Ngoài ra bệnh nhân còn có thể xuất hiệu một số triệu chứng như bị sốt, nổi hạch trước tai, xuất hiện mụn nước ở mép, mặt,…
Cận lâm sàng
- Xét nghiệm tế bào học: Bệnh phẩm là chất nạo bờ ổ loét, sẽ thấy các tổn thương:
- Tế bào biểu mô nhiều nhân.
- Hiện tượng đông đặc nhiễm sắc chất quanh rìa nhân (nhiễm sắc chất áp ven): Là dấu hiệu điển hình.
- Có tiểu thể Lipschutz: Là dấu hiệu đặc hiệu.
- Tế bào biểu mô thoái hóa trương.
- Xét nghiệm PCR: Tìm gen của virus herpes, bệnh phẩm là chất nạo bờ ổ loét hoặc thủy dịch. Xét nghiệm có tính đặc hiệu cao.
Chẩn đoán xác định
- Loét giác mạc hình cành cây, hình địa đồ hoặc viêm giác mạc hình đĩa.
- Cảm giác giác mạc giảm.
- Xét nghiệm tế bào học chất nạo bờ ổ loét thấy một hay nhiều dấu hiệu: Tế bào nhiều nhân, hiện tượng đông đặc nhiễm sắc chất quanh rìa nhân, tế bào biểu mô thoái hóa nhân trương, hoặc tìm thấy tiểu thể Lipschutz.
- Xét nghiệm PCR: Tìm được gen của virus herpes.
Chẩn đoán phân biệt
- Loét giác mạc do vi khuẩn: Ổ loét bờ không rõ, thường nham nhở, thẩm lậu hoặc hoại tử nhiều. Xét nghiệm vi sinh chất nạo ổ loét sẽ tìm thấy vi khuẩn.
- Loét giác mạc do nấm: Ổ loét thường có hình tròn hoặc bầu dục, đáy phủ bởi lớp hoại tử dày, gồ cao, nhu mô xung quanh ổ loét có thẩm lậu vệ tinh. Xét nghiệm vi sinh chất nạo ổ loét sẽ tìm thấy nấm.
- Loét giác mạc do acanthamoeba: Ổ loét giác mạc thường kèm theo áp xe vòng. Xét nghiệm vi sinh sẽ tìm thấy acanthamoeba.
Phương pháp điều trị
Nguyên tắc chung
- Dùng thuốc ức chế tổng hợp axit nhân (AND) của virus đường tra và uống.
- Phối hợp điều trị thuốc chống viêm, tăng cường dinh dưỡng và kháng sinh chống bội nhiễm khi cần thiết.
Điều trị cụ thể
- Điều trị đặc hiệu.
- Thuốc tra mắt: dùng một trong các loại thuốc sau.
+ Acyclovir 3%: tra mắt 5 lần mỗi ngày.
+ IDU (5 Iodo 2 Dezoxyuridin): thuốc có dạng nước hoặc mỡ. Thuốc không ngấm sâu vào giác mạc được nên dùng trong trường hợp có tổn thương nông. Tra thuốc 5 lần/ngày (không nên dùng quá 15 ngày do có thể gây độc biểu mô giác mạc).
+ TFT (Trifluoro Thymidin): dạng nước hoặc mỡ. Thuốc có thể ngấm sâu, nhanh vào giác mạc. Tra mắt 5 lần mỗi ngày.
- Thuốc uống: Acyclovir viên 200 mg, 800mg. Thường dùng viên Acyclovir 200mg, uống ngày 5 viên chia 5 lần trong 7-10 ngày. Trẻ em dưới 2 tuổi liều dùng bằng nửa liều của người lớn, trẻ em trên 2 tuổi dùng bằng liều người lớn.
- Điều trị bổ sung.
+ Chống bội nhiễm vi khuẩn: Dùng kháng sinh phổ rộng tra mắt, một trong các loại sau: tobramycin, ofloxacin: tra mắt 5 lần mỗi ngày.
+ Thuốc giãn đồng tử, liệt cơ thể mi: Tra atropin 1-4% khi có phản ứng màng bồ đào.
+ Thuốc chống viêm steroid: Dùng trong các trường hợp sau:
- Viêm giác mạc hình đĩa.
- Viêm nhu mô kẽ khi có phản ứng màng bồ đào.
Dùng corticoid dạng tra mắt. Tuy nhiên, cần hết sức thận trọng và bao giờ cũng phải dùng kèm với thuốc chống virus. Khi bệnh thoái triển phải dùng liều giảm dần.
- Điện di dionin: giúp làm giảm thẩm lậu và hạn chế hình thành sẹo giác mạc.
- Tăng cường dinh dưỡng tại chỗ và toàn thân.
- Ghép màng ối: với những trường hợp bệnh kéo dài, ổ loét khó hàn gắn, có thể phẫu thuật gọt giác mạc ghép màng ối sẽ cho kết quả tốt.
- Điều trị chống tái phát.
Có thể dùng liều acyclovir 200 mg ngày uống 4 viên chia 2 lần trong 1 đến 2 năm để phòng tái phát. Ngoài ra bệnh nhân cần có cuộc sống lành mạnh để tăng cường sức đề kháng.
Phương thức phòng bệnh
- Tránh bị sơ nhiễm herpes (HSV và varicella zoster): Bằng cách tránh xa các nguồn lây là dịch tiết từ những tổn thương của người bệnh bị herpes. Nếu người mẹ mang thai bị herpes đường sinh dục thì phải điều trị khỏi trước khi sinh hoặc phải mổ đẻ để tránh lây nhiễm cho con.
- Khi đã bị nhiễm herpes: Phải nâng cao thể trạng bằng việc tập luyện, có chế độ làm việc, sinh hoạt lành mạnh để tránh herpes tái phát.
*Bài viết tham khảo dữ liệu của Bộ y tế
Tham khảo để biết thêm thông tin bệnh qua bài viết: Viêm màng bồ đào trước cảm tính