Bệnh nhi khoa

Bệnh thận mạn ở trẻ em điều trị thế nào?

Bệnh thận mạn ở trẻ em điều trị thế nào?

Bệnh thận mạn ở trẻ em là gì?

Bệnh thận mạn bao gồm các giai đoạn của bệnh thận từ giai đoạn sớm khi mức lọc cầu thận chưa giảm, đến giai đoạn cuối của bệnh khi bệnh nhân đòi hỏi các biện pháp điều trị thay thế. Bệnh thận mạn nếu được phát hiện sớm, quản lý chặt chẽ thì việc điều trị sẽ mang lại kết quả tốt, làm chậm sự tiến triển của xơ hóa cầu thận, làm chậm sự tiến triển tới giai đoạn cuối.

Bệnh thận mạn có thể gặp ở mọi lứa tuổi.Tỷ lệ mắc mới của bệnh thận mạn giai đoạn cuối của trẻ em dưới 15 tuổi hàng năm trên toàn thế giới khác nhau tùy từng nước. Trung bình tỷ lệ mắc mới khoảng 5-6 trẻ dưới 15 tuổi/1 triệu trẻ.

bệnh thận mạn ở trẻ em

Nguyên nhân gây ra bệnh thận mạn ở trẻ em

Nguyên nhân hay gặp gây ra bệnh thận mạn lag cạc dị dạng thận tiết niệu (thận đa nang, van niệu đạo sau, bàng quang thần kinh.. ), bệnh cầu thận (viêm thận lupus, hội chứng thận hư,..).

Triệu chứng, biểu hiện của bệnh bệnh thận mạn ở trẻ em

  • Bệnh lý thận có tính gia đình: thận đa nang, sỏi thận, bệnh lý ống thận.
  • Chán ăn, mệt mỏi, xanh xao, nhức đầu, buồn nôn, tiểu nhiều, rối loạn đi tiểu, chậm phát triển

Khám lâm sàng: tìm các dấu hiệu:

  • Thiếu máu.
  • Suy dinh dưỡng, gầy yếu.
  • Chậm phát triển, còi xương.
  • Cao huyết áp.
  • Suy tim, tràn dịch màng tim.
  • Tiểu máu.
  • Phù.

Chẩn đoán xác định dựa vào tiêu chuẩn sau

  • Thận bị tổn thương kéo dài ít nhất 3 tháng do các bất thường về cấu trúc hoặc chức năng của thận có thể có hoặc không có giảm mức lọc cầu thận (MLCT), biểu hiện bởi 1 hoặc nhiều dấu hiệu như bất thường trong các thành phần của máu hoặc nước tiểu, bất thường trong chẩn đoán hình ảnh, bất thường trên giải phẫu bệnh.
  • Mức lọc cầu thận <60 mL /min /1.73 m2 trong 3 tháng kèm theo có hoặc không có các dấu hiệu của tổn thương thận mô tả ở trên

Chẩn đoán giai đoạn

Theo NKF/KDOQI guideline bệnh thận mạn được chia làm 5 giai đoạn

Giai đoạn bệnh

MLCT( ml/ phút/ 1,73 m2 da cơ thể)

Giai đoạn 1

> 90

Giai đoạn 2

60 =>  89

Giai đoạn 3

30 =>   59

Giai đoạn 4

15   => 29

Giai đoạn 5

< 15

Tuy nhiên với trẻ nhỏ hơn 2 tuổi thì không sử dụng được bảng phân loại này, vì trẻ nhỏ hơn 2 tuổi có MLCT thấp khi chuẩn theo diện tích da cơ thể. Ở những trẻ này sẽ tính toán MLCT (dựa vào creatinin huyết tương) và so sánh với MLCT thích hợp theo tổi để đánh giá sự suy giảm chức năng thận.

Chẩn đoán phân biệt giữa suy thận cấp và đợt cấp của suy thận mạn

Các biểu hiện

Suy thận cấp

Đợt cấp suy thận mạn

Thiếu máu mạn

Không có

Ảnh hưởng lên các cơ quan (tim, xương)

Không có

Siêu âm bụng

Kích   thước   thận:  BT hoặc to

Cấu trúc chủ mô thận thay đổi nhẹ.

Kích thước thận: teo nhỏ. Mất cấu trúc chủ mô thận.

Cách điều trị bệnh thận mạn ở trẻ em

Nguyên tắc điều trị

  • Điều trị nguyên nhân
  • Cung cấp một tình trạng dinh dưỡng tối ưu.
  • Giảm và điều trị các biến chứng.

Khuyến cáo của NKF-K/DOQI trong điều trị CKD

Giai đoạn

GFR (ml/min/1.73m2)

Biểu hiện

1

≥90

Điều trị chủ yếu là để làm chậm quá trình tiến triển của bệnh thận mạn, giảm nguy cơ của bệnh tim mạch.

2

60-89

Đánh giá tiến triển của CKD

3

30-59

Đánh giá và điều trị biến chứng

4

15-29

Chuẩn bị lọc máu, TPPM or ghép thận

5

<15 (hoặc là giai đoạn lọc máu)

Lọc máu, TPPM or ghép thận

bệnh thận mạn ở trẻ em

Điều trị cụ thể

Dinh dưỡng

Nguyên tắc chung:

  • Đảm bảo đầy đủ năng lượng.
  • Hạn chế protein: chỉ cần khi GFR < 20 ml/1.73 m2/phút.
  • Chế độ ăn giàu can xi, ít phosphate.

Điều chỉnh rối loạn nước và điện giải

  • Nếu suy thận chưa đến giai đoạn cuối thì hạn chế muối nước hiếm khi cần thiết. Hạn chế muối nước khi bệnh nhân có phù, cao huyết áp, suy tim. Có thể dùng lợi tiểu Furosemide 1 – 4 mg/kg/ngày nếu không đáp ứng với hạn chế muối.
  • Nếu giảm Natri do mất qua đường tiểu sẽ bù Natri theo nhu cầu và theo dõi sát cân nặng, huyết áp, phù và lượng Natri bài tiết qua nước tiểu.
  • Thường không cần điều chỉnh Kali nhiều. Nếu có tăng Kali sẽ điều trị tăng Kali máu

 Điều trị bệnh lý xương do thận

  • Hạn chế phosphat trong chế độ ăn và dùng thuốc giảm phosphate sau các bữa ăn như Calcium carbonate, Calcium acetate khi mức phosphat máu > 3 mEq/l
  • Nếu can xi còn giảm mặc dù phosphate bình thường sẽ bổ sung Can xi nguyên tố 10-20mg/kg/ngày hay 500 –1000mg/ngày
  • Nếu can xi máu còn thấp với cách điều trị trên hay có biểu hiện loãng xương trên Xquang sẽ dùng 1,25-dihydroxy – vitamine D (Calcitriol) với liều bắt đầu 0.15/kg/ngày.

Điều trị toan chuyển hóa

Khi Bicarbonat <20mEq/l có chỉ định bù Bicarbonat đường uống.

Điều trị cao huyết áp

  • Nguyên tắc điều trị giống như những trường hợp cao huyết áp khác.
  • Khuyến cáo dùng hai loại hạ áp: ức chế men chuyển, ức chế calcium. Lưu ý giai đoạn cuối kali máu tăng nên thận trong khi dùng thuốc ức chế men chuyển

Điều trị thiếu máu

  • Chỉ định truyền máu rất hạn chế, chỉ truyền khi lâm sàng có triệu chứng thiếu máu nặng và thật thận trọng khi truyền. Chỉ truyền hồng cầu lắng và khi Hb < 6g%.
  • Erythropoietin được chỉ định khi có triệu chứng thiếu máu mạn với liều: 50 – 100 đơn vị/kg x 3 lần/tuần, tiêm dưới da hay tĩnh mạch. Liêu tối đa có thể lên đến 240UI/kg/liều x 3 lần/ 1 tuần. Khi Hb đại được 11 g/dl duy trì liều 100 - 300 UI/kg/1 tuần.

Dùng thuốc

Không dùng những thuốc có độc thận, khi dùng các thuốc bài tiết qua thận phải điều chỉnh liều

Xem thêm bài viết: RỐI LOẠN TĂNG HOẠT ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý

Đang xem: Bệnh thận mạn ở trẻ em điều trị thế nào?

0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng