
Trẻ sinh non thường nhẹ cân, không tăng trưởng và phát triển đầy đủ trong tử cung so với trẻ đủ tháng nên các hệ cơ quan chưa trưởng thành, những đặc điểm sinh lí và hoạt động chức năng cũng chưa hoàn thiện như trẻ đủ tháng.
Do đó dễ gặp một số bệnh lý và vấn đề về sức khỏe, bao gồm:
1. Hô hấp:
Do phổi của bé chưa phát triển đầy đủ, dẫn đến thiếu thiếu hoạt chất tạo tính bề mặt (Surfactant), làm giảm diện tích bề mặt phế nang dành cho việc trao đổi khí. Những trẻ sinh non bị suy hô hấp có thể gặp khó khăn trong việc hít thở bình thường và có thể dẫn tới tử vong.
Các vấn đề về hô hấp ở trẻ sinh non có thể có các biểu hiện sau:
- Suy hô hấp nặng tại phòng sinh do kém thích nghi sau đẻ.
- Hội chứng suy hô hấp cấp
- Cơn ngừng thở do trung tâm hô hấp chưa trưởng thành.
- Loạn sản phổi, bệnh Winson-Mikity và bệnh phổi mãn tính do sinh non.
2. Thần kinh
Các nghiên cứu cho thấy, với những thai kỳ bình thường (40 tuần tuổi) thì 8 tuần cuối của thai kỳ là giai đoạn quan trọng phát triển của não bộ thai nhi. Vì vậy, trẻ sinh thiếu tháng có nguy cơ cao đối với các vấn đề thần kinh như:
- Ngạt chu sinh
- Xuất huyết nội sọ
3. Tim mạch:
- Hạ huyết áp:
+ Giảm thể tích
+ Rối loạn chức năng tim
+ Giãn mạch do nhiễm trùng huyết
- Còn ống động mạch
4. Huyết học:
- Thiếu máu: Trẻ càng lớn, cân nặng càng tăng nhưng số lượng tế bào máu lại thấp do chưa bắt kịp đà tăng sinh, biểu hiện là con sẽ thiếu sắt, bú kém, chậm tăng cân, thi thoảng có cơn ngưng thở.
- Tăng bilirubin máu dẫn tới vàng da. Vàng da xảy ra ở tất cả trẻ sinh non. Bác sỹ sẽ thực hiện điều trị bằng cách đặt bé dưới một loại ánh sáng đặc biệt (mắt của bé được che chắn bảo vệ kĩ càng).
5. Dinh dưỡng:
Trẻ sinh non thường kém dung nạp sữa và có nhu cầu dinh dưỡng khác với trẻ đủ tháng, do đó cần chú ý đặc biệt đến thành phần, năng lượng, thể tích, lượng đường cho ăn.
6. Dạ dày ruột:
Trẻ sinh non có nguy cơ cao viêm ruột hoại tử.
7. Chuyển hóa:
Thường gặp là rối loạn chuyển hóa glucose và canxi.
8. Thận:
Thận chưa trưởng thành có đặc tính là tỷ lệ lọc của cầu thận thấp, cũng như chưa có khả năng xử lý nước, điện giải.
9. Điều hòa thân nhiệt:
Do trung tâm điều hòa nhiệt ở trẻ chưa hoàn thiện, cộng với lớp mỡ dưới da mỏng giữ nhiệt kém, dẫn đến trẻ dễ có vấn đề về điều hòa thân nhiệt. Hạ thân nhiệt làm tăng nguy cơ tử vong chu sinh, do đó việc phòng tránh hạ thân nhiệt ở trẻ non tháng là rất cần thiết. Trẻ thường được ủ ấm kĩ hơn để phòng tránh hạ thân nhiệt. Đôi khi, trẻ non tháng cũng bị tăng thân nhiệt do trung tâm điều nhiệt trung ương chưa hoàn thiện.
10. Miễn dịch:
Do thiếu hụt các phản ứng hóc môn và tế bào, hệ miễn dịch chưa phát triển hoàn thiện, trẻ sinh non có nguy cơ nhiễm trùng cao hơn trẻ đủ tháng. Tránh hôn hít trẻ, tránh khỏi bụi, khói thuốc lá, tránh tiếp xúc với người bệnh và vệ sinh sạch sẽ là cách phòng bệnh hiệu quả.
11. Mắt:
Bệnh võng mạc có thể phát triển ở trẻ đẻ non < 32 tuần và cân nặng <1500g do võng mạc chưa trưởng thành và liên quan với nồng độ oxy. Nồng độ oxy tăng dẫn đến sự co các mạch máu chưa hoàn chỉnh ở võng mạc ngoại vi, từ đó gây ra thiếu máu cục bộ và tăng sinh tân mạch và xơ hóa ở vùng võng mạc thiếu máu, cuối cùng là bong võng mạc.
XỬ TRÍ
3.1. Điều trị ngay sau sinh
- Phòng sinh phải được trang bị tốt và sẵn sàng.
- Hồi sức tốt và ổn định trẻ
3.2. Điều trị tiếp theo
- Điều hòa nhiệt độ: Đối với trẻ rất non đòi hỏi giường sưởi hoặc lồng ấp.
- Thông khí hỗ trợ và liệu pháp oxy thích hợp.
- Còn ống động mạch: hạn chế dịch và liệu pháp oxy có thể có hiệu quả, thuốc indomethacin hoặc ibuprofen có thể cần thiết. Trường hợp không đóng được ống động mạch có thể cần phẫu thuật thắt ống động mạch .
- Điều trị nước và điện giải: Phải tính đến lượng nước mất không nhận biết được để bù nước, duy trì đường máu bình thường và nồng độ điện giải huyết thanh.
- Nuôi dưỡng: cần thiết phải nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch đối với trẻ không có khả năng dung nạp sữa. Cho ăn qua ống thông dạ dày đối với những trẻ chưa phối hợp đồng bộ giữa bú và nuốt.
- Tăng Bilirubin máu: chiếu đèn sớm, trong trường hợp nặng, có thể cần thay máu.
- Nhiễm trùng: dùng kháng sinh phù hợp
- Miễn dịch: tiêm vacxin theo lịch tiêm chủng
TIÊN LƯỢNG
1. Di chứng phát triển tinh thần:
- Di chứng nặng: bại não, chậm phát triển tinh thần.
- Tổn thương giác quan: giảm thính lực, tổn thương thị giác.
- Rối loạn chức năng não: rối loạn ngôn ngữ, không có khả năng học, tăng
hoạt động, thiếu chú ý, rối loạn hành vi.
2. Bệnh võng mạc ở trẻ sinh non
3. Loạn sản phổi
4. Kém phát triển thể chất
5. Tăng tỷ lệ bệnh tật trẻ em và hay nằm viện
CÁC BIỆN PHÁP DỰ PHÒNG SINH NON
Trong quá trình khám thai bạn sẽ được bác sĩ sản khoa đánh giá các yếu tố nguy cơ sinh non. Mẹ bầu có yếu tố nguy cơ sinh non sẽ được áp dụng một số biện pháp dự phòng tùy vào tình trạng của mỗi người.
- Dự phòng bằng thuốc
- Đặt pessary hoặc khâu cổ tử cung dự phòng nếu có hở eo cổ tử cung.
- Điều trị nội khoa ổn định các bệnh mạn tính của mẹ
- Tầm soát và điều trị nhiễm trùng tiểu, viêm cổ tử cung…
Những cách bạn có thể tự áp dụng để ngăn ngừa sinh non bao gồm: áp dụng chế độ ăn uống hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng, không hút thuốc uống rượu, tiêm vắc xin phòng cúm, giảm các hoạt động nặng và thư giãn nhiều nhất có thể.
Xem thêm bài viết tại đây.