Bệnh nhi khoa

Rối loạn Canxi và Magie máu ở trẻ em và cách điều trị

Rối loạn Canxi và Magie máu ở trẻ em và cách điều trị

Hạ Canxi máu ở trẻ em

Định nghĩa: khi Canxi máu toàn phần < 9,0 mg/dL (< 2,25 mmol/L)

Nguyên nhân

- Hạ canxi giả tạo: giảm albumin máu, sử dụng gadolinium. Giảm 1g/dL albumin huyết thanh, nồng độ canxi toàn phần sẽ giảm khoảng 0,8 mg/dL.

- Thiếu vitamin D: không đủ dinh dưỡng, thiếu ánh nắng, kém hấp thu mỡ.

- Khiếm khuyết chuyển hoá vitamin D: điều trị thuốc động kinh, bệnh thận, bệnh gan.

- Loãng xương phụ thuộc vitamin D: Typ I, Typ II.

- Suy cận giáp: trẻ sơ sinh, bẩm sinh, sau phẩu thuật tuyến giáp hoặc tuyến cận giáp, hạ magie máu.

rối loạn canxi và magie máu ở trẻ em

Lâm sàng

Thần kinh: tăng kích thích, run cơ ở trẻ sơ sinh và nhũ nhi, co cứng cơ (bàn tay đỡ đẻ), dấu hiệu Chvostek, Trousseau.

Dấu hiệu khác: thở rít, suy tim không rõ nguyên nhân, rối loạn nhịp, còi xương. Đôi khi không có triệu chứng.

Điều trị

Nguyên tắc chung

  • Theo dõi sát điện tim, canxi toàn phần và canxi ion.
  • Điều trị nguyên nhân

Điều trị

  • Hạ canxi máu nặng hoặc có triệu chứng
  • Bơm tĩnh mạch:
    • Gluconate canxi 10% 1 - 2 ml/kg tĩnh mạch chậm (tốc độ tối đa 1 ml/phút). Hoặc:
    • Canxi clorua 10% 0,3 - 0,5 ml/kg pha loãng 5-10 lần tĩnh mạch chậm.
  • Sau đó truyền duy trì:
  • Canxi gluconate 10% 4 – 6 ml/kg/ngày, tốc độ truyền < 120 – 240 mg/kg/giờ và nồng độ < 50 mg/ml. Hoặc
  • Canxi clorua 10% 1 - 2 ml/kg/ngày. Tốc độ truyền < 45 - 90 mg/kg/giờ,
    nồng độ tối đa 20 mg/ml. Thời gian duy trì tối thiểu là 48 giờ.
  • Nếu có giảm Mg++ máu thì phải bù Mg++. Nếu có tăng phosphate máu
    thì phải được điều chỉnh.
  • Sau 48 giờ bắt đầu chuyển dần sang đường uống như hạ canxi không triệu
    chứng.

Hạ canxi máu không có triệu chứng:

  • Cho ăn đường miệng: Sữa mẹ (tốt nhất) hoặc sữa có tỷ lệ canxi và phospho phù hợp (Ca/P = 2/1-2/1,8).
  • Canxi carbonate 45 - 65 mg/kg/ngày uống chia 4 lần hoặc canxi lactate 400 - 500 mg/kg/ngày uống chia 4 lần.
  • Nếu thiếu vitamin D do thiếu cung cấp thì cho vitamin D đường uống 5000UI/ ngày.
  • Nếu kém hấp thu vitamin D thì cung cấp liều cao hơn 25.000- 50.000UI/ngày.
  • Nếu do suy thận, giả suy cận giáp, suy cận giáp, loãng xương phụ thuộc vitamin D type I cần cung cấp Rocaltrol 0,01 -0,08 µg/ngày.

Tăng Canxi máu ở trẻ em

Định nghĩa: khi canxi máu toàn phần > 11,0 mg/dL

Nguyên nhân: Cường cận giáp, ngộ độc vitamin D, sử dụng thừa canxi, ung thư, bất động kéo dài, lợi tiểu thiazide, hội chứng William, bệnh u hạt, cường giáp.

Lâm sàng

  • Tăng canxi máu nhẹ (11,5 - 12 mg/dL) thường không biểu hiện triệu chứng, đặc biệt tăng canxi mạn tính.
  • Tăng canxi máu mức độ trung bình (12 - 14 mg/dL) có thể gây triệu chứng chán ăn, kích thích, đau bụng, táo bón và yếu cơ. Đa niệu là một biểu hiện quan trọng.
  • Nếu tăng canxi máu nặng, sẽ xuất hiện yếu cơ tiến triển, lú lẫn, co giật, hôn mê.
  • Khi tăng canxi máu > 14 - 15 mg/dL cấp tính, có thể xảy ra cơn tăng canxi máu đe dọa tính mạng, gồm nôn nặng, tăng huyết áp, mất nước do đa niệu, suy thận cấp và hôn mê.

Điều trị tăng canxi máu ở trẻ em

Nguyên tắc chung:

  • Thải canxi ra ngoài cơ thể và hạn chế canxi đưa vào.
  • Điều trị nguyên nhân

Điều trị

  • Truyền dịch nước muối sinh lý + Kali theo nhu cầu / ngày với tốc độ gấp 2-3 lần dịch duy trì để tăng thải canxi đường niệu nếu không có suy thận hoặc quá tải dịch. Có thể phối hợp lợi tiểu quai để thải canxi (furosemide 1mg/kg/6 giờ). Bắt đầu có tác dụng 24 - 48 giờ.
  • Steroid có thể được chỉ định ở bệnh ung thư, bệnh u hạt, ngộ độc vitamin D để giảm hấp thu canxi và vitamin D.
  • Nếu có suy thận có thể dung calcitonin 2-4 UI/kg/12 giờ tiêm dưới da, đây là điều trị tạm thời vì bệnh nhanh chóng đề kháng calcitonin (khởi đầu tác dụng 2-4 giờ).
  • Bisphosphonate có thể chỉ định ở bệnh nhân ung thư.
  • Lọc máu được chỉ định khi tăng canxi máu nặng đe doạ tính mạng hoặc đề kháng các điều trị trên.

Rối loạn magie máu

Hạ magie

Định nghĩa: Khi nồng độ Mg++ máu < 1,5 mEq/L.

Nguyên nhân

  • Mất qua đường niệu tăng: Sử dụng thuốc lợi tiểu, toan ống thận, tăng canxi máu, hoá trị liệu.
  • Mất qua dạ dày ruột tăng: Hội chứng kém hấp thu, suy dinh dưỡng nặng, ỉa chảy, nôn, hội chứng ruột ngắn.
  • Nội tiết: đái tháo đường, cường Aldosterone, rối loạn hormon cận giáp.
  • Chế độ magie không đủ do nuôi ăn tĩnh mạch kéo dài.

Lâm sàng

Các dấu hiệu và triệu chứng ban đầu của hạ magie máu liên quan đến sự
kích thích thần kinh cơ, như thường thấy trong hạ canxi máu.

rối loạn canxi và magie máu ở trẻ em

Điều trị

Nguyên tắc chung

  • Theo dõi magie, canxi, kali và carbonate máu khi điều chỉnh magne
  • Điều trị nguyên nhân.

 Điều trị

  • Hạ Magie có triệu chứng (co giật, rối loạn nhịp tim): Tiêm hay truyền
    dung dịch MgSO4, liều khởi đầu 35-50 mg/kg, có thể chọn loại 10% hay 50%
    (100 hay 500 mg/ml), sau đó lập lại 4-6 giờ nếu cần thiết. Tiếp tục Magie oxide
    hoặc gluconate 10-20 mg/kg/liều uống 3-4 lần/ngày trong 5-7 ngày, ngay cả khi
    magie trở về bình thường.
  • Hạ Mg không có triệu chứng: Magie oxide hoặc gluconate 10-20
    mg/kg/liều uống x 3-4 lần/ngày trong 5-7 ngày, ngay cả khi Mg++ trở về bình
    thường.

Tăng magie máu

Định nghĩa: Khi nồng độ Mg++ máu > 2,2 mEq/L. Ít gặp ở trẻ em

Nguyên nhân

  • Suy thận
  • Dùng Mg quá nhiều: Hen phế quản, nhiễm độc thai nghén, thụt tháo, các
    chất gắn phosphate.

Lâm sàng

  • Triệu chứng thần kinh cơ gồm mất phản xạ gân xương, yếu cơ, liệt, li bì,
    lú lẫn, suy hô hấp.
  • Triệu chứng tim gồm hạ huyết áp, tim chậm, kéo dài khoảng PR, QRS,
    QT, bloc tim hoàn toàn, vô tâm thu.

Điều trị

Nguyên tắc chung

  • Ngừng Mg++ đưa vào và thải Mg++ ra khỏi cơ thể.
  • Điều trị nguyên nhân.

Điều trị

  • Tăng Mg++ nhẹ không triệu chứng: ngừng Mg++ đưa vào. Triệu chứng thường không xuất hiện cho đến khi Mg++ lớn hơn 4,5 mg/dL.
  • Tăng Mg++ có triệu chứng: ngừng Mg++ đưa vào
  • Nếu nôn, buồn nôn, đau đầu, đỏ mặt, buồn ngủ, giảm phản xạ gân xương (4-6 mg/dl): lợi niệu cưỡng bức bằng nước muối sinh lý và lợi tiểu.
  • Nếu hạ canxi, giảm phản xạ gân xương, hạ huyết áp, nhịp chậm, ECG biến đổi (khoảng PR dài, QT và QRS kéo dài và song T cao) (6-12 mg/dL): Canxi gluconate 10% 0,2-0,3 ml/kg tĩnh mạch chậm và hồi sức dịch. Lọc máu nếu suy thận hoặc điều trị trên không hiệu quả
  • Liệt mềm, suy hô hấp, hôn mê, ngừng tim (> 18 mg/dL): hồi sức tim phổi.
Xem thêm: Còn ống động mạch ở trẻ đẻ non được hiểu như thế nào?

Đang xem: Rối loạn Canxi và Magie máu ở trẻ em và cách điều trị

0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng