
Rối loạn nước điện giải ở trẻ em là gì?
Điện giải là các nguyên tử có tính phân cực, có khả năng di chuyển qua lại màng tế bào, vừa đảm bảo nhiệm vụ ổn định điện thế màng và tham gia các hoạt động sống. Cụ thể là các chất điện giải như các khoáng chất tích điện là natri, kali, canxi, phốt pho và magie, rất quan trọng đối với chức năng tế bào thần kinh và cơ. Chính vì thế, cân bằng nước và điện giải là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng nhằm duy trì tính ổn định của môi trường nội môi.
Ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ sơ sinh, so với trẻ lớn và người trưởng thành, tỷ lệ nước trên toàn khối lượng cơ thể còn chiếm khá cao. Mặt khác, chế độ dinh dưỡng của trẻ trong những ngày tháng đầu đời là chất lỏng hoàn toàn với sữa công thức và sữa mẹ; đồng thời, tỷ lệ diện tích da trên khối lượng toàn cơ thể lớn, vấn đề cân bằng nước và điện giải rất dễ bị ảnh hưởng
Nguyên nhân gây ra rối loạn nước điện giải ở trẻ em
Nguyên nhân rối loạn nước điện giải ở trẻ em thường do tiêu chảy, nôn ói hay nuôi ăn qua đường tĩnh mạch. Khi có rối loạn điện giải khai thác bệnh sử, khám lâm sàng, xét nghiệm cần chú ý tới các yếu tố sau:
- Rối loạn điện giải là tăng hay giảm
- Tình trạng huyết động học, mất nước, tri giác.
- Bệnh lý hiện tại, dịch nhập, dịch xuất
- Kết quả điện giải đồ phù hợp lâm sàng
Triệu chứng, biểu hiện của bệnh rối loạn nước điện giải ở trẻ em
Dấu hiệu của tình trạng rối loạn điện giải đồ rất khác nhau ở mỗi cơ thể trẻ. Điều này tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra bệnh và các đặc điểm sức khỏe kèm theo. Tuy nhiên, trong phần lớn các trường hợp, nếu trẻ chỉ bị rối loạn điện giải đồ nhẹ thì sẽ thường không gây ra triệu chứng và chỉ phát hiện được khi xét nghiệm máu. Những biểu hiện ra bên ngoài lúc này chủ yếu là nằm ở các bệnh nguyên như trẻ bị nhiễm trùng gây sốt cao, tiêu chảy, nôn ói...
Ngược lại, khi bị mất nước nặng, trẻ sẽ giảm số lượng nước tiểu hay nước tiểu sẫm màu, da trẻ mất sự căng bóng và đàn hồi, trở nên nhăn nheo hơn, có dấu véo da và màu da trông có vẻ tối hơn bình thường. Khi khám, trẻ sẽ có huyết áp thấp và các phản xạ trở nên chậm chạp hơn bình thường. Song song đó, các rối loạn điện giải đồ nặng như hạ natri máu nặng sẽ khiến trẻ lừ đừ, ngủ gà, li bì, yếu cơ, chuột rút và xảy ra các cơn co thắt cơ bắp. Một số trẻ có thể xuất hiện tình trạng khó thở, chóng mặt và nhịp tim nhanh.
Phân loại và cách điều trị rối loạn nước điện giải ở trẻ em
Rối loạn Natri máu
- Hạ Natri máu
Nguyên nhân:
- Ngộ độc nước:
- Tiêu chảy bù bằng nước thường không dùng ORS.
- Rửa dạ dày, thụt tháo ruột già dùng nước thường
- Bù dịch, nuôi dưỡng tĩnh mạch chỉ với Dextrose 5%.
- Suy thận, suy tim, tăng sinh tuyến thượng thận bẩm sinh.
- Hội chứng tăng tiết ADH không thích hợp (Trong tiết ADH không thích hợp cần: hạn chế dịch ¾ nhu cầu, dịch Natrichlorua 0,9% trong Dextrose 5% thay cho dung dịch Natrichlorua 1,8% trong Dextrose 5%).
- Điều trị lợi tiểu.
Lâm sàng
- Nếu hạ Natri máu nhẹ hoặc vừa thƣờng không có triệu chứng lâm sàng hoặc có triệu chứng ảu bệnh chính
- Nếu hạ Natri máu nặng (<120 mEq/L): biểu hiện các triệu chứng thần kinh nhƣ đau đầu, buồn nôn, nôn, mệt mỏi kích thích, li bì, co giật, hôn mê
Điều trị
- Nguyên tắc: Điều trị hạ Natri máu song song bồi hoàn thể tích dịch ngoại bào.
- Bệnh nhân có sốc mất nƣớc: Natriclorua 0,9% tốc độ 20 ml/kg/h truyền tĩnh mạch cho đến khi ổn định huyết động học.
- Bệnh nhân có dấu hiệu mất nƣớc nặng và natri < 130mEq/L
- Natriclorua 0,9% trong Dextrose 5% truyền tĩnh mạch theo phác đồ điều trị mất nƣớc cho đến khi có chỉ định bù dịch bằng đƣờng uống.
- Theo dõi điện giải đồ mỗi 4 giờ cho đến ổn định hoặc bù đƣờng uống
- Bệnh nhân không sốc, không có dấu hiệu mất nƣớc nặng
- Hạ natri máu có biểu hiện thần kinh:
- Truyền Natri Chlorua 3% 4 ml/kg qua bơm tiêm trong 30 phút (4 ml/kg Natri Chlorua 3% tăng Na+ 3mmol/L)
- Sau đó kiểm tra ion đồ, nếu Natri máu còn thấp thì lặp lại liều thứ 2 cho đến khi Natri máu đạt 125 mEq/l tổng liều không quá 10ml/kg.
- Hạ natri máu không biểu hiện thần kinh:
- Điều chỉnh thƣờng trong vòng 48 giờ
- Không tăng natri máu quá nhanh, không quá <0,5 mEq/l/giờ
- Lƣợng natri thiếu cần bù:
Na+ thiếu = 0,6 x cân nặng (kg) x (135 - Na+ đo đƣợc)
- Na+ cho trong 24 giờ = Na thiếu + nhu cầu natri
- Lƣợng natri theo nhu cầu: 3 mEq/ 100 mL dịch
- Cách dùng: 1/2 truyền TM trong 8 giờ đầu, 1/2 truyền trong 16 giờ kế tiếp
- Nếu hạ natri do quá tải dịch hoặc tiết ADH không thích hợp (Natri/nƣớc tiểu >20mEq/L và nồng độ Osmol máu thấp <280 mosm/L, Osmol nƣớc tiểu cao >100 mosm/L, tỉ trọng nƣớc tiểu tăng >1020 )
- Không cần bù Natri (trừ khi hạ natri máu có biểu hiện thần kinh)
- Hạn chế dịch 50% nhu cầu
- Dịch Natriclorua 0,9% trong Dextrose 5%
- Furosemide 0,5 mg/kg TM
- Nhu cầu cơ bản:
Cân nặng | Nhu cầu ml/ngày |
3-10 kg 10- 20 kg >20 kg | 100 ml x cân nặng 1000 ml + [50 ml x (cân nặng – 10)] 1500ml + [ 20 ml x (cân nặng – 20)] |
- Tăng Natri máu
Nguyên nhân:
- Tiêu chảy ở trẻ nhũ nhi chỉ bù bằng ORS.
- Truyền quá nhiều dịch chứa Natribicarbonate.
- Đái tháo nhạt.
Lâm sàng
Tăng Natri máu nặng có biểu hiện thần kinh: lơ mơ, kích thích, tăng phản xạ gân xƣơng, hôn mê, co giật.
Điều trị
- Nguyên tắc
- Chỉ làm giảm Natri máu với tốc độ chậm không quá 12 mEq/L/ngày để tránh nguy cơ phù não.
- Điều chỉnh thƣờng trong vòng 48 giờ.
- Bệnh nhân có sốc mất nƣớc:
- Lactate Ringer's 20 ml/kg/giờ truyền tĩnh mạch cho đến khi ổn định huyết động học.
- Sau đó truyền Dextrose 5% trong Natriclorua 0,45%
- Tốc độ giảm natri máu không quá 0,5-1 mEq/L/giờ. Nếu tốc độ Natri máu giảm >1 mEq/L/giờ sẽ giảm tốc độ truyền 25%
- Sau đó nếu nƣớc tiểu tốt có thể truyền Dextrose 5% trong Natriclorua
- 0,2%.
- Bệnh nhân không sốc:
- Tránh hạ natri máu quá nhanh sẽ có nguy cơ phù não.
- Dung dịch nên chọn là Dextrose 5% trong Natriclorua 0,2%.
- Nếu thể tích dịch ngoại bào bình thƣờng có thể cho Furosemide 1 mg/kg TM hoặc tiêm bắp lần đầu và lặp lại mỗi 6 giờ nếu cần
Rối loạn Kali máu
Hạ Kali máu
Nguyên nhân
- Tiêu chảy, nôn
- Dẫn lƣu dạ dày ruột, dịch mật
- Điều trị lợi tiểu, corticoit
- Nhiễm toan xeton trong bệnh tiểu đƣờng
Lâm sàng
- Liệt ruột, bụng chƣớng.
- Nặng: yếu liệt chi, liệt cơ hô hấp, rối loạn nhịp tim: bloc nhĩ thất.
- Điện tim: ST xẹp, T giảm biên độ, xuất hiện sóng U, Bloc nhĩ thất, ngoại tâm thu thất
Điều trị
- Hạ kali máu không yếu liệt cơ hô hấp, không rối loạn nhịp tim
- Không có công thức chung để điều chỉnh hạ Kali máu, do Kali là ion nội bào và bị ảnh hƣởng bởi tình trạng toan kiềm.
- Cần theo dõi sát điện giải đồ và điện tim trong quá trình điều chỉnh.
- Hạ kali máu không yếu liệt cơ hô hấp, không rối loạn nhịp tim
- Bù kali bằng đƣờng uống.
- Hoặc bù bằng đƣờng tĩnh mạch:
- Nồng độ kali trong dịch truyền tối đa 40 mEq/l.
- Tốc độ truyền tối đa 0,3 mEq/kg/giờ. Theo dõi điện giải đồ và điện tim
- Hạ Kali máu nặng < 2 mEq/l kèm có rối loạn nhịp tim, liệt cơ hô hấp
Bù bằng đƣờng tĩnh mạch:
- KCl pha trong dịch truyền, nồng độ Kali tối đa 80 mEq/L.
- Tốc độ truyền 0,5 mEq/kg/giờ, tối đa 1 mEq/kg/giờ.
- Phải dùng máy truyền dịch hoặc bơm tiêm.
- Truyền 0,5-1 mEq/kg sẽ tăng kali máu từ 0,5-1 mEq/l.
Theo dõi sát điện giải đồ và điện tim, theo dõi nhịp tim trong suốt thời gian bù kali.
Tăng Kali máu
Nguyên nhân
- Suy thận
- Toan huyết
- Tán huyết, huỷ cơ
Triệu chứng
- Giảm trƣơng lực cơ, bụng chƣớng do liệt ruột cơ năng
- Điện tim: sóng T cao nhọn, QRS dãn, kéo dài PR, rối loạn nhịp thất.
Điều trị
Nguyên tắc:
- Tất cả các điều trị đều có tính chất tạm thời
- Lấy bớt Kali khi có thể
- Tại tế bào: dùng thuốc đối kháng tác dụng Kali tại tế bào.
Kali máu ≥ 6 mEq/L, không rối loạn nhịp tim
- Resin trao đổi ion: Kayexalate 1 g/kg pha với Sorbitol 70% 3 mL/kg (U), hay pha trong 10 mL/kg nƣớc thụt tháo mỗi 4-6 giờ.
- Theo dõi nhịp tim và điện giải đồ mỗi 6 giờ.
Kali máu > 6mEq/l, có rối loạn nhịp tim
- Calcium gluconate 10% 0,5 mL/kg hay Calcichlorua 10% 0,2 ml/kg tiêm tĩnh mạch trong 3 – 5 phút.
- Glucose 30% 2 mL/kg tiêm tĩnh mạch chậm ± Insulin 0,1 UI/kg
- Natribicarbonate 8,4% 1-2 ml/kg tiêm tĩnh mạch chậm
- Resine trao đổi ion: Kayexalate
- Truyền salbutamol với liều 4 µg/kg pha với Dextrose 10% truyền tĩnh mạch trong 30ph, hoặc khí dung salbutamol với liều sau:
Tuổi (năm) | Liều Salbutamol (mg) |
≤2,5 | 2,5 |
2,5-7,5 | 5 |
> 7,5 | 10 |
- Lọc thận hay thẩm phân phúc mạc: khi thất bại điều trị nội khoa.
Hạ Canxi máu
Nguyên nhân
- Thƣờng gặp ở trẻ sơ sinh hơn trẻ lớn.
- Thiếu Vitamin D
- Hội chứng ruột ngắn
- Suy cận giáp
- Kiềm hô hấp do thở nhanh
Lâm sàng
Kích thích, bú kém, nôn ói, co thắt thanh quản, tetany, co giật, dấu hiệu Troussau và Chvostek.
Điều trị
Điều trị ban đầu
- Do tăng thông khí: cho bệnh nhân thở chậm lại, hay qua mask với túi dự trữ mục đích là cho bệnh nhân hít lại một phần CO2 của bệnh nhân để làm giảm pH, vì thế sẽ làm tăng can xi ion hóa trong máu.
- Nếu không do tăng thông khí:
- Calcium gluconate 10% liều 0,5-1mL/kg TMC trong 1-2 phút (tiêm tĩnh mạch nên pha loãng Calcium gluconate nồng độ 50mg/ml).
- Hoặc Calcium chlorua 10% 0,1-0,2mL/kg, tối đa Calcium chlorua 10% 2-5 ml/liều. TMC trong 1-2 phút TMC (tiêm tĩnh mạch nên pha loãng Calcium clorua nồng độ 20mg/ml bằng cách pha loãng 10ml CaCl 10% trong dextrose 5% cho đủ 50 ml).
- Nên theo dõi dấu hiệu thoát mạch hoại tử nơi tiêm, và điện tim trong khi tiêm tĩnh mạch can xi để phát hiện rối loạn nhịp nếu có.
- Nếu co giật không đáp ứng cần loại trừ nguyên nhân do hạ Ma giê máu.
Điều trị tiếp theo
- Truyền can xi liên tục: calciclorua 50 - 100mg/kg/ngày (pha 2g dung dịch calcichlorua 10%, trong 1 lít dịch).
- Uống Calcium carbonate, lactate hoặc phosphate 200 - 600 mg/lần x 3-4 lần/ngày.
- Kết hợp với magnesium nếu cần (giảm can xi thƣờng kèm giảm magnesium).
- Cho thêm vitamine D trong còi xƣơng liều 5000 đơn vị/ngày.
Chế phẩm | Thành phần can xi nguyên tố |
Calcium gluconate 10% | 1ml = 9 mg = 0,45 mEq |
Calcium chloride 10% | 1ml = 27 mg = 1,36 mEq |
** Tài liệu tham khảo: Bộ Y Tế
Xem thêm bài viết liên quan: Bệnh cúm ở trẻ em: chẩn đoán và điều trị