
Thai quá ngày sinh là trường hợp các mẹ bầu mang thai kéo dài hơn 42 tuần nhưng vẫn chưa có dấu hiệu sinh. Trường hợp thai nhi quá ngày tưởng chừng như bình thường nhưng thực tế tình trạng này có thể ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của thai nhi.
Thai quá ngày sinh được hiểu như thế nào?
Thai quá ngày sinh là những trường hợp thai nghén kéo dài quá 42 tuần hoặc quá 294 ngày tính từ ngày đầu của kỳ kinh cuối cùng.
Điều quan trọng nhất là phải xác định được tuổi thai chính xác bằng ngày đầu của kỳ kinh cuối cùng hoặc siêu âm trong 12 tuần đầu của thai kỳ.
Các dấu hiệu của thai quá ngày sinh
Khi thai phụ đến ngày dự sinh, thai phụ sẽ có các dấu hiệu chuyển dạ như: Bụng tụt, đau bụng dưới, ra dịch nhầy lẫn máu, các cơ khớp ở vùng chậu lỏng lẻo hơn, cơ thể mệt mỏi, vỡ ối,... Nhưng nếu đã đến ngày dự sinh thai phụ không có các biểu hiện như trên thì có thể là thai quá ngày dự sinh:
- Thai không tuột xuống dưới xương chậu
- Sản phụ lần đầu sinh con: hiện tượng thai quá ngày dự sinh thường rất phổ biến ở các bà mẹ sinh con lần đầu.
- Lần mang thai trước cũng quá ngày dự sinh: dựa vào lần mang thai trước các chị em có thể phán đoán được tình trạng của thai nhi. Nếu lần mang thai trước quá ngày thì khả năng cao lần mang thai này cũng có thể bị như thế.
- Thai nhi ít chuyển động
Thai quá ngày sinh gây nguy hiểm gì?
Thai nhi:
- Tăng nguy cơ đẻ mổ do thai quá ngày dự sinh thường
- Gần đến ngày dự sinh nước ối sẽ cạn dần, lúc này nếu chưa chuyển dạ sẽ gây ảnh hưởng đến nhịp tim của bé, nguy hiểm đến tính mạng trẻ, thậm chí là suy thai.
- Bé có thể nuốt phải phân su lẫn trong nước ối, từ đó gây ra các vấn đề về hô hấp sau khi sinh.
- Bé bị suy dinh dưỡng, da nhăn nheo, sức đề kháng kém, thậm chí thai có thể chết lưu nếu đến ngày sinh mà chưa có dấu hiệu chuyển dạ.
Thai phụ:
- Người mẹ có nguy cơ nhiễm trùng cao
- Tăng nguy cơ băng huyết sau sinh
- Khó sinh vì thai to => Tăng nguy cơ sinh mổ
Nguyên nhân gây ra việc thai quá ngày sinh
Nguyên nhân gây ra tình trạng thai quá ngày dự sinh hiện chưa được biết rõ, nhưng có một số yếu tố có thể làm tăng khả năng thai nhi quá ngày dự sinh. Những yếu tố này bao gồm:
- Các bà mẹ sinh con đầu lòng.
- Mang trai con trai.
- Lần mang thai trước đó đã từng xảy ra tình trạng thai quá ngày dự sinh.
- Mẹ bầu bị béo phì.
Chẩn đoán bệnh
Việc chẩn đoán bệnh sẽ dựa theo một số cách sau:
- Dựa vào tuổi thai (tính từ ngày đầu của kỳ kinh cuối, có giá trị nếu vòng kinh bình thường).
- Dựa vào siêu âm để xác định tuổi thai đối với thai trước 20 tuần nếu ngày đầu kỳ kinh cuối không xác định hoặc kinh không đều.
- Xác định tình trạng thai và phần phụ thai (nước ối, rau)
Cách tính ngày dự sinh
Thủ thuật siêu âm thường được sử dụng để xác định ngày dự sinh. Bác sĩ sẽ dự đoán ngày sinh của sản phụ thông qua kết quả siêu âm và thời điểm xảy ra kỳ kinh nguyệt cuối cùng. Khi đã được xác định, ngày dự sinh sẽ không thay đổi trong suốt quá trình mang thai cho dù thai phụ có thực hiện bao nhiêu lần siêu âm đi nữa.
Phương thức xử trí
Quá trình theo dõi: 2 ngày một lần
- Siêu âm
- Theo dõi lượng nước ối: Thiểu ối là dấu hiệu của suy tuần hoàn rau-thai và nguy cơ thiếu oxy cho thai nhi.
- Theo dõi qua siêu âm: Cử động thai (thân, chi, thở ), nhịp tim thai, rau thai và lượng nước ối.
- Monitoring theo dõi tim thai bằng test không đả kích. Nếu không đáp ứng thì làm các test đả kích (vê núm vú, truyền oxytocin).
Gây chuyển dạ: Gây chuyển dạ thai 41 tuần, không nên chờ đến 42 tuần
- Nếu cổ tử cung thuận lợi (chỉ số Bishop > 5) thì gây chuyển dạ bằng bấm ối và truyền oxytocin tĩnh mạch.
- Nếu cổ tử cung không thuận lợi (Bishop < 5) thì làm chín muồi cổ tử cung bằng:
- Prostaglandin: Prostaglandin E2 (Dinoproston) 2,5ml dạng gel đặt vào ống cổ tử cung. Nếu sau 6 -12 tiếng, cổ tử cung vẫn chưa thuận lợi thì đặt lại liều 2.
- Phương pháp khác: Nong cổ tử cung bằng ngón tay, chất hút ẩm, đặt bóng cổ tử cung
- Trong chuyển dạ: Thai quá ngày sinh có nguy cơ suy thai và thai nhi ỉa phân su trong quá trình chuyển dạ. Do đó cần theo dõi sát thai nhi trong quá trình chuyển dạ bằng monitor để phát hiện sớm suy thai. Mổ lấy thai nếu thai suy, nước ối giảm , cổ tử cung không thuận lợi.
* Bài viết tham khảo từ Bộ Y Tế
Tham khảo thêm bài viết THIỂU ỐI KHI MANG THAI CẦN XỬ TRÍ NHƯ THẾ NÀO? để biết thêm thông tin