
THIỂU ỐI LÀ GÌ?
Thiểu ối là tình trạng nước ối ít hơn bình thường, khi chỉ số ối (AFI) nhỏ hơn 5cm và màng ối còn nguyên vẹn. Tỷ lệ xuất hiện thiểu ối được báo cáo từ các nghiên cứu bị ảnh hưởng bởi sự khác biệt trong tiêu chuẩn chẩn đoán, dân số nghiên cứu (nguy cơ thấp hay nguy cơ cao, siêu âm tầm soát hay chọn lọc), tuổi thai tại thời điểm siêu âm.
Nhìn chung, thiểu ối xuất hiện sớm trong thai kỳ ít gặp và có tiên lượng nghèo nàn. Ngược lại, những thai quá ngày sinh, thai chậm phát triển trong tử cung, sự giảm lượng nước ối có lẽ thường gặp hơn.
Chẩn đoán xác định chủ yếu dựa vào siêu âm thai và nước ối.
NGUYÊN NHÂN GÂY THIỂU ỐI
Có nhiều nguyên nhân gây thiếu ối, trong đó có các nguyên nhân chính sau:
– Vỡ ối, rỉ ối trước khi chuyển dạ: Vì lí do nào đấy, màng ối bị rách và nước ối thoát ra ngoài dẫn đến việc thiếu ối. Thiếu ối do vỡ ối, rỉ ối được chẩn đoán qua các dấu hiệu như ra nước, ra dịch âm đạo nhiều… Bệnh nhân cần đi khám ngay khi các những biểu hiện này để được chẩn đoán và xử lý kịp thời, tránh ảnh hưởng đến thai nhi.
– Bất thường về nhiễm sắc thể thai nhi: Thai nhi chậm phát triển, siêu âm thai có hình ảnh bất thường hay chẩn đoán dựa vào chọc ối để xét nghiệm nhiễm sắc thể đồ.
– Chức năng tử cung – bánh rau suy giảm: Tình trạng này khiến thai nhi chậm phát triển kèm theo cạn ối, thiếu ối.
– Bất thường về hệ tiết niệu của thai nhi: Nếu thai có những bất thường về 2 bên thận, thận nhiều nang, suy chức năng thận hay tắc nghẽn niệu quản… có thể gây ra thiếu ối. Tình trạng này có thể được phát hiện thông qua siêu âm thai, xét nghiệm máu tĩnh mạch ở rốn thai nhi.
– Mẹ bầu mắc các bệnh như cao huyết áp, bệnh lý về gan, thận, tiền sản giật sẽ ảnh hưởng đến chức năng của rau thai và chức năng tái tạo nước ối. Do đó, khi mẹ bị những bệnh trên, khả năng bị thiếu ối là rất cao.
– Ngoài ra, việc mẹ sử dụng các loại thuốc như thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế tổng hợp Prostaglandin trong khi mang thai cũng có thể gây thiếu ối.
BIẾN CHỨNG CỦA THIỂU ỐI
Sự xuất hiện thiểu ối trong giai đoạn sớm của thai kỳ làm tăng nguy cơ thiểu sản phổi cho thai nhi. Kilbride và cộng sự (1996) tiến hành quan sát trên 115 thai phụ bị vỡ ối trước 29 tuần, có 7 ca thai lưu, 40 trẻ sơ sinh tử vong, và ước tính tỷ lệ tử vong chu sinh là 409/1000. Nguy cơ thiểu sản phổi gây chết thai khoảng 20%.
Thiểu ối sớm thường liên quan đến những bất thường của thai nhi. Tình trạng nước ối ít cũng gây trở ngại trong quá trình khảo sát hình thái học của thai nhi qua siêu âm (nếu có). Trong trong hợp này, chỉ định truyền ối cũng có thể được cân nhắc.
Biến chứng thiểu ối xuất hiện muộn trong thai kỳ tùy thuộc vào tuổi thai, mức độ thiểu ối và tình trạng bệnh lý kèm theo của mẹ. Hướng dẫn sản phụ uống nhiều nước hay truyền dịch còn nhiều tranh cãi trong việc cải thiện lượng nước ối.
Hỗ trợ trưởng thành phổi cho thai nhi là cần thiết trong trường hợp thai non
tháng. Đánh giá sức khỏe thai nhi.
XỬ TRÍ
- Hỏi bệnh sử và xét nghiệm dịch âm đạo (Nitrazine test) loại trừ rỉ ối/ối vỡ.
- Siêu âm tiền sản nhằm khảo sát và phát hiện các bất thường hình thái thai, đặc biệt bệnh lý hệ niệu của bào thai nhƯcác trường hợp loạn sản thận, tắc nghẽn đường niệu.
- TƯvấn lợi ích và các tai biến, tiến hành thủ thuật truyền ối trong trường hợp nước ối quá ít gây cản trở cho quá trình khảo sát hình thái thai, ngoài ra có thể đồng thời lấy nước ối xét nghiệm miễn dịch, di truyền, giảm chèn ép cho dây rốn, vận động của thai nhi.
- Siêu âm tim thai, siêu âm Doppler (AFI, Doppler động mạch não giữa), monitor sản khoa trong trường hợp có kèm thai chậm phát triển trong tử cung.
- Nếu thai có dị tật bẩm sinh hệ niệu, chỉ định chấm dứt thai kỳ trong trường hợp nặng chỉ nên quyết định sau khi tiến hành hội chẩn đa chuyên khoa (bác sĩ tiền sản, siêu âm tiền sản, sơ sinh và phẫu thuật nhi, nhà di truyền học). Theo dõi và quản lý thai tại trung tâm lớn, chuyên khoa sâu trường hợp thiểu ối xuát hiện sớm.
- Chỉ định hỗ trợ phổi là cần thiết.
- Phương pháp chấm dứt thai kỳ:
+ Khởi phát chuyển dạ để chấm dứt thai kỳ ở thai thiểu ối đã trưởng thành hay
đã đủ liều hỗ trợ phổi ở thai non tháng có thể nuôi được.
+ Mổ lấy thai ở những thai hết ối (AFI < 2cm) hoặc có những dấu hiệu nghi ngờ thai suy cấp, thiểu ối.
Xem thêm các bệnh lý khác tại đây