
Tăng kali máu trong bệnh thận là tình trạng khá nguy hiểm cần được phát hiện và cấp cứu kịp thời. Tình trạng bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, nó đe dọa tính mạng của người bệnh. Do đó, chẩn đoán và xử lý sớm là việc làm cấp thiết mà người bệnh và bác sĩ cần phối hợp thực hiện.
Tăng kali máu trong bệnh thận được hiểu như thế nào?
Kali là một ion dương nằm chủ yếu trong tế bào và có vai trò quan trọng duy trì tế bào hoạt động bình thường. Ở người bình thường kali trong tế bào chiếm 98 - 99% tổng lượng kali cơ thể. Sự thay đổi kali trong máu phụ thuộc vào thể tích dịch nội - ngoại bào, cân bằng acid bazo. Ngoài ra còn phụ thuộc vào quá trình chuyển hóa protit, quá trình phân bào, yếu tố tăng trưởng. Để duy trì hoạt động bình thường kali ngoài tế bào là 3,5 - 5 mmol/l và trong tế bào là 120 - 140mmol/l.
Hiện tương tăng kali máu là khi nồng độ kali trong máu vượt quá 5,0 mmol/l
Điều trị tăng kali máu là một cấp cứu tích cực kịp thời do nguy cơ rối loạn nhịp tim, ngừng tim gây tử vong.
Nguyên nhân gây tăng kali máu trong bệnh thận
Một số nguyên nhân gây việc tăng Kali máu:
- Kali từ nội bào ra ngoại bào
Kali từ nội bào ra ngoại bào làm tăng nồng độ Kali máu. Thường gặp ở những bệnh nhân nhiễm toan ceton trong bệnh tiểu đường, do sử dụng các thuốc lợi tiểu giữ Kali, digoxin, thuốc chẹn beta, và suxamethonium...
- Nguyên nhân tại thận
Nguyên nhân thận bao gồm suy thận cấp hoặc mạn tính, tình trạng nhiễm toan ống thận, thận mất khả năng bài xuất Kali. Tình trạng thiếu hormon như bệnh Addison.
- Nguyên nhân khác
Tăng Kali máu cũng có thể do bổ sung quá nhiều kali do thức ăn như chuối, nho, sô cô la,…hoặc do truyền máu, hoặc do sử dụng thuốc ức chế men chuyển, lợi tiểu giữ kali. Các nguyên nhân nội sinh như chấn thương, tiêu cơ vân, tan máu, bỏng, hội chứng ly giải khối u.
- Giả tăng Kali máu
Giả tăng kali máu là tình trạng tăng kali máu do những nguyên nhân kỹ thuật như garo quá lâu khi lấy máu (>2 phút có thể gây ra tan máu), hoặc mẫu máu lưu trữ quá lâu trước khi mang đi xét nghiệm, cũng có thể thấy ở những bệnh nhân có bệnh lý tăng bạch cầu hoặc tiểu cầu.
- Ngoài ra cũng phải kể đến một số nguyên nhân khác có thể kể đến như
- Tình trạng xuất huyết tiêu hóa
- Nhiễm khuẩn
- Hoại tử ở người bệnh thận là nguy cơ tiềm tàng gây tăng kali máu.
- Cần tìm ra nguyên nhân gây nên tình trạng này để việc điều trị, kiểm soát được diễn ra thuận lợi, an toàn và hiệu quả hơn.
Triệu chứng bệnh
Lâm sàng
Bệnh nhân thường khó nhận biết được tình trạng tăng kali máu của bản thân, vì chúng xuất hiện khá muộn. Trong một số trường hợp có thể có biểu hiện một số triệu chứng về thần kinh cơ như:
- Mệt mỏi
- Suy nhược
- Đánh trống ngực, liệt, và dị cảm.
- Đau ngực cũng có thể gặp, nguyên nhân do giảm tưới máu cơ tim hoặc nhịp tim nhanh, có thể tiến triển đến ngừng tim
Cận lâm sàng
- Tăng kali máu được chẩn đoán bằng xét nghiệm điện giải đồ. Tăng kali máu được định nghĩa khi nồng độ kali máu trên 5,0 mmol/L, trường hợp tăng cao hơn 6.5 mmol/l có nguy cơ gây tử vong. Tuy nhiên, trong thực tế, nồng độ kali nên được xét cùng với chức năng thận của bệnh nhân, những người suy thận mãn tính có khả năng dung nạp kali cao hơn.
- Điện tim (ECG) khi có tình trạng tăng Kali máu để đánh giá nguy cơ của bệnh nhân. Các dấu hiệu chính của điện tim trong tăng kali máu:
- Giai đoạn sớm:
Thường gặp là sóng T cao, nhọn (đặc biệt ở các chuyển đạo trước ngực), nhưng cũng có thể biểu hiện tăng kali máu trên điện tâm đồ đầu tiên là nhịp nhanh thất.
- Giai đoạn muộn:
Kéo dài khoảng PR.
Phức hợp QRS dãn rộng.
Nhịp nhanh thất, cuồng nhĩ, rung nhĩ.
Vô tâm thu.
*Lưu ý: Nếu điện tim bình thường cũng không loại trừ được sự thay đổi ở tim, phải theo dõi điện tim liên tục để phát hiện mọi biến loạn, đặt biệt nếu có kèm theo tình trạng hạ calci máu và nhiễm acid.
Phương pháp điều trị bệnh
Nguyên tắc chung
- Phải đảm bảo 3 bước ACB trong cấp cứu nói chung. Theo dõi điện tâm đồ, huyết áp và SpO2. Xét nghiệm ure, creatinin và điện giải đồ, tình trạng nhiễm acid chuyển hoá.
- Ngừng cung cấp kali dưới mọi hình thức (chế độ ăn, kali đường uống, dung dịch tĩnh mạch, nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hóa).
- Ngừng và tránh các thuốc có chứa kali (penicillin K).
- Ngừng và tránh các thuốc giữ kali (lợi tiểu giữ kali, ức chế men chuyển angiotensin), hoặc thuốc gây tái phân phối kali (succinylcholine).
- Điều trị các yếu tố làm chuyển kali ra ngoài tế bào (toan hóa máu, thiếu insulin, tăng áp lực thẩm thấu).
- Theo dõi kali huyết thanh một cách thường quy, xét nghiệm mỗi 2 giờ trong những trường hợp nặng.
- Điều trị nguyên nhân.
Điều trị cụ thể
- Điều trị cấp cứu khi tăng Kali máu nặng
- Thiết lập đường truyền tĩnh mạch.
- Nếu có sự thay đổi trên ECG hoặc Kali máu > 6,5 mmol/l thì cho ngay 10ml Canxi gluconate 10% đường tĩnh mạch trong 2 phút. Lập lại sau mỗi 15 phút, nhiều nhất là 5 lần cho đến khi ECG trở về bình thường (tối đa là 50ml)
- Sử dụng 10 đơn vị Insulin nhanh pha trong 50ml glucose 30% tiêm tĩnh mạch trong 10 phút.
- Điều trị phối hợp
- Trong trường hợp không đáp ứng calci, tiểu đường không thể sử dụng glucose, chỉ định Khí dung 10 mg Salbutamol, sau đó hai giờ có thể cho thêm một liều thứ hai 20 mg.
- Lợi tiểu Furocemide tiêm tĩnh mạch.
- Bù dịch nếu mất dịch, truyền Natri bicarbonate được chỉ định để điều trị tăng kali máu trong suy thận mạn tính, toan hóa máu.
- Lọc máu chỉ định khi hình ảnh điện tâm đồ bệnh lý không biến mất mặc dù đã điều trị, bệnh nhân bị tiêu cơ vân, ngộ độc digoxin, suy thận cấp, đợt cấp suy thận mạn, chấn thương, và thiểu niệu. Áp dụng ở các đơn vị y tế có phương tiện thiết bị. Chỉ định điều trị lâu dài cho mọi nguyên nhân tăng kali máu.
- Điều trị tăng kali máu mức độ nhẹ và vừa:
- Hạt tranh chấp kali như Kayexalate, resonium A 20-30g uống mỗi 4 - 6h cùng với thuốc nhuận tràng.
- Canxi resonium có tác dụng trao đổi canxi với kali qua thành ruột.
- Lợi tiểu
*Bài viết tham khảo từ Bộ Y Tế
Tham khảo thêm bài viết VIÊM THẬN BỂ THẬN CẤP để biết thêm thông tin.