
Viêm bàng quang cấp là gì?
Viêm bàng quang cấp chính là tình trạng nhiễm khuẩn cấp tính tại bàng quang. Bệnh có biểu hiện lâm sàng là hội chứng bàng quang rõ ràng với các triệu chứng như tiểu buốt, có thể tiểu ra máu, nước tiểu có mủ ở cuối bãi. Khi xét nghiệm nước tiểu sẽ thấy có bạch cầu và các vi khuẩn trong nước tiểu.
Bệnh viêm bàng quang cấp thường gặp ở nữ nhiều hơn nam với tỷ lệ nữ/nam là 9/1. Việc chẩn đoán và điều trị bệnh phụ thuộc vào thể lâm sàng mà bệnh nhân mắc phải là thể viêm bàng quang cấp thông thường hay viêm bàng quang cấp biến chứng.
Nguyên nhân nào gây bệnh viêm bàng quang cấp?
Viêm bàng quang cấp tính do các loại vi khuẩn gây ra, cùng với đó là các yếu tố thuận lợi, tạo điều kiện cho bệnh phát triển.
Các loại vi khuẩn thường gây bệnh
Nguyên nhân gây bệnh viêm bàng quang cấp thường do các loại vi khuẩn gram (-) chiếm tới 90%, còn lại khoảng 10% là do các loại vi khuẩn gram (+) gây ra. Trong đó thường gặp nhất các loại vi khuẩn sau:
- Vi khuẩn Escherichia coli: chiếm khoảng 70 - 80%.
- Vi khuẩn Proteus mirabilis: chiếm khoảng 10 - 15%.
- Vi khuẩn Klebsiella: chiếm 5 - 10%.
- Vi khuẩn Staphylococcus saprophyticus: chiếm khoảng 5 - 10%
- Vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa: 1-2 %.
- Vi khuẩn Staphylococcus aureus: 1 - 2%.
Các yếu tố thuận lợi:
- Bệnh phì đại lành tính hoặc u tiền liệt tuyến.
- Bệnh nhân có sỏi hoặc u bàng quang.
- Bệnh nhân bị hẹp niệu đạo hoặc hẹp bao quy đầu.
- Bệnh nhân bị đái tháo đường.
- Phụ nữ đang có thai.
- Bệnh nhân đang đặt sonde dẫn lưu bàng quang hoặc có can thiệp bàng quang, niệu đạo,...
Triệu chứng của bệnh viêm bàng quang cấp
Lâm sàng
Khi bị viêm bàng quang cấp tính, bệnh nhân sẽ có các biểu hiện thường gặp sau đây:
- Bệnh nhân có hội chứng bàng quang rõ, gồm có các triệu chứng tiểu buốt, tiểu máu, nước tiểu có mủ ở cuối bãi.
- Bệnh nhân có thể bị đau nhẹ ở vùng trên khớp mu khi bàng quang căng. Tuy nhiên có trường hợp bệnh nhân bị đau nhiều, thậm chí đau lan sang niệu đạo, âm hộ (với nữ giới). Cảm giác đau thường giảm hoặc hết sau khi đi tiểu xong.
- Bệnh nhân luôn cảm thấy buồn đi tiểu và đi tiểu nhiều lần trong ngày, đặc biệt là vào ban đêm, thậm chí có bệnh nhân tiểu không tự chủ hoặc són tiểu.
- Có khi các triệu chứng không điển hình. bệnh nhân có thể chỉ thấy nóng rát khi đi tiểu hoặc bị tiểu dắt.
- Thông thường bệnh nhân bị viêm bàng quang cấp tính không sốt, hoặc chỉ sốt nhẹ dưới 38 độ C.
Cận lâm sàng
Xét nghiệm nước tiểu thấy:
- Có tế bào bạch cầu trong nước tiểu: Bạch cầu niệu dương tính từ (++) đến (+++) (≥ 104 bạch cầu/ml). Tuy nhiên, những trường hợp khi soi trên kính hiển vi thấy có nhiều bạch cầu đa nhân thoái hóa trong mẫu nước tiểu tươi thì không cần đếm số lượng bạch cầu nữa.
- Nitrit niệu (+).
- Vi khuẩn niệu ≥ 105 vi khuẩn/ml với mẫu nước tiểu cấy. Tuy nhiên chỉ cấy nước tiểu khi bệnh nhân không đáp ứng với điều trị thông thường hoặc bệnh tái phát.
- Trong nước tiểu không có protein, trừ trường hợp bệnh nhân có tiểu máu hoặc tiểu mủ đại thể (nhìn thấy máu hoặc mủ trong nước tiểu bằng mắt thường).
- Siêu âm: trên hình ảnh siêu âm ổ bụng có thể thấy phần thành bàng quang dày hơn bình thường.
- Xét nghiệm máu: thường không cần phải làm xét nghiệm này. Số lượng bạch cầu trong máu thường không cao.
Ảnh hưởng của bệnh viêm bàng quang cấp
Bệnh viêm bàng quang cấp tính gây ra nhiều tác hại cho bệnh nhân như là:
Đầu tiên, nó làm cho bệnh nhân lo lắng, buồn phiền, thậm chí có thể khiến cho bệnh nhân hoang mang, gây ảnh hưởng đến sức khỏe nói chung và ảnh hưởng tới cuộc sống hàng ngày của người bệnh. Đặc biệt là với các bạn nam nữ mới lập gia đình, hay người cao tuổi, nhất là khi bị đau, rát và đi tiểu ra máu.
Nếu không phát hiện bệnh sớm hoặc bệnh nhân vì ngại mà không đi khám sớm, bệnh sẽ chuyển thành viêm bàng quang mạn tính. Khi này các triệu chứng sẽ xuất hiện liên tục dai dẳng, gây ra nhiều phiền toái cho bệnh nhân.
Nếu bệnh không được điều trị dứt điểm có thể dẫn đến tình trạng viêm ngược dòng lên thận gây viêm thận (viêm bể thận) và xấu nhất là gây suy thận.
Bệnh viêm bàng quang cấp cũng có thể gây nhiễm trùng huyết. Đây là một tình trạng rất nguy hiểm nếu không được phát hiện sớm.
Như vậy có thể thấy bệnh viêm bàng quang cấp tính sẽ rất nguy hiểm nếu như không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Điều trị bệnh viêm bàng quang cấp
Việc điều trị cần tuân thủ 3 nguyên tắc sau
- Điều trị chống nhiễm khuẩn (dùng kháng sinh theo đúng phác đồ)
- Loại bỏ các yếu tố thuận lợi có thể dẫn đến gây viêm bàng quang cấp, VD như: điều trị tán sỏi hoặc mổ lấy sỏi, mổ u phù đại tuyến tiền liệt, giúp bệnh nhân nằm lâu sớm phục hồi khả năng vận động, hạn chế hoặc tránh sử dụng các sản phẩm gây kích ứng dẫn đến viêm bàng quang …
- Điều trị dự phòng tái phát: đối với những yếu tố nguy cơ không thay đổi được (ví dụ: phụ nữ trong thời gian mang thai, bệnh bị liệt tủy hoặc do tai biến mạch mão …) hoặc ở những bệnh nhân mà bệnh tái phát nhiều lần. Lúc này cần điều trị dự phòng.
Điều trị dự phòng bao gồm:
- Nên uống đủ nước để lượng nước tiểu ít nhất đạt > 1,5 lít/24 giờ. Không nhịn tiểu quá 6 giờ.
- Điều trị loại bỏ các nguyên nhân gây tắc đường bài niệu.
Cách phòng ngừa bệnh viêm bàng quang cấp
- Uống nhiều nước. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ để biết được lượng nước phù hợp với tình trạng sức khỏe của bạn;
- Đi tiểu khi cảm thấy mắc tiểu, không nên nhịn;
- Lau từ trước ra sau sau khi đi tiểu nếu bạn là nữ;
- Tránh sử dụng các thuốc thụt rửa âm đạo hoặc các thuốc vệ sinh phụ nữ dạng xịt;
- Tắm vòi sen thay vì tắm bồn;
- Nên mặc quần lót rộng rãi làm từ chất liệu cotton đồng thời nên thay quần lót mỗi ngày;
- Dùng băng vệ sinh thay vì tampon khi hành kinh;
- Tránh sử dụng màng ngăn hoặc chất diệt tinh trùng;
- Đi tiểu trước và sau khi quan hệ tình dục.
Lưu ý khi điều trị bệnh viêm bàng quang cấp
Trong nhiều trường hợp, bệnh viêm bàng quang cấp gây rất nhiều khó chịu và đau đớn, khi đó cần chú ý kiểm soát các triệu chứng (bằng thuốc hoặc các biện pháp không dùng thuốc) để giảm bớt khó chịu. Các biện pháp được khuyến cáo gồm có:
- Uống nhiều nước,
- Tắm nước ấm,
- Chườm ấm phần bụng dưới,
- Tránh cà phê, thực phẩm cay, rượu, nước ép của các loại hoa quả chua như cam, quýt, chanh…
Khi có các biểu hiện của bệnh cần đi khám ngay, để các bác sĩ chuyên khoa thăm khám, đánh giá tình trạng bệnh, tìm ra nguyên nhân gây bệnh, từ đó lựa chọn thuốc kháng sinh cũng như phác đồ điều trị thích hợp. Tuyệt đối không được tự ý mua thuốc điều trị khi không có chỉ định của bác sĩ. Bệnh sẽ trở nên nguy hiểm nếu như không được phát hiện, điều trị kịp thời cũng như điều trị dứt điểm.
Cần tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào của nhiễm trùng thận, bao gồm:
- Đau dữ dội ở lưng hoặc bên, được gọi là đau sườn
- Sốt cao (≥39 độ C)
- Ớn lạnh
- Buồn nôn hoặc có nôn