I. ÁP XE GAN DO AMIP LÀ GÌ?
II. XÉT NGHIỆM CẦN LÀM
Sinh hóa máu: bilirubin, AST, ALT, ALP, CRP.
Công thức máu, máu lắng.
Cấy máu nếu bệnh nhân có sốt.
HIV.
ELISA amip và sán lá gan lớn.
Siêu âm ổ bụng
Chụp CT scanner ổ bụng
III. ĐIỀU TRỊ
1. Thuốc
Thuốc | Liều người lớn | Tác dụng phụ |
Thuốc diệt amip | ||
1.Metronidazole hoặc | Uống 500 - 750 mg x 3 lần/ngày trong 7 – 10 ngày | Loạn thần, co giật, tổn thương thần kinh ngoại vi |
500 mg TTM mỗi 8h trong 5 – 10 ngày (trường hợp không uống được). | ||
2.Tinidazole | 2 g/ngày trong 5 ngày |
|
Thuốc diệt amip đường ruột | ||
Intetrix | 4 viên/ngày, chia 2 lần, sang – tối. Uống vào đầu bữa ăn. Thời gian điều trị không quá 10 ngày | Tổn thương thần kinh ngoại vi, rối loạn thần kinh thị giác, dị ứng.. |
2. Chọc hút hoặc dẫn lưu ổ áp xe
- Chỉ định chọc hút ổ áp xe:
+ Không cải thiện triệu chứng lâm sàng sau điều trị thuốc đơn thuẩn 48 đến 72 giờ.
+ Áp xe gan trái
+ Ổ áp xe lớn dọa vỡ
+ Khoảng cách ổ áp xe và bao gan < 10 mm
+ Huyết thanh chẩn đoán amip âm tính
+ Thất bại điều trị thuốc sau 4 – 5 ngày.
- Dẫn lưu ổ áp xe được chỉ định khi dịch ổ áp xe đặc, phương pháp chọc hút thất bại.
3. Phẫu thuật
- Dẫn lưu qua phẫu thuật rất ít được chỉ định
- Chỉ định:
+ Ổ áp xe kích thước lớn, thất bại với phương pháp chọc hút hoặc dẫn lưu qua da
+ Lâm sàng diễn biến xấu hơn mặc dù đã được dẫn lưu ổ áp xe qua da
+ Ổ áp xe gan vỡ vào ổ bụng gây viêm phúc mạc toàn thể
+ Ổ áp xe gan vỡ vào màng phổi, màng tim.
4. Theo dõi
Thời gian để tổn thương áp xe gan amip biến mất trên siêu âm là 6 – 9 tháng. Vì vậy áp xe gan amip tái phát thường không xảy ra, và không dựa trên hình ảnh siêu âm để quyết định liệu trình điều trị tiếp theo.
Đánh giá hiệu quả điều trị áp xe gan amip chủ yếu dựa vào lâm sàng.
XEM THÊM BÀI VIẾT: TẠI ĐÂY