
CHỨNG KHÓ TIÊU CHỨC NĂNG LÀ GÌ?
Chứng khó tiêu chức năng (Functional dyspepsia – FD) là thuật ngữ chỉ tình trạng bệnh lý khó tiêu tái đi tái lại mà không rõ nguyên nhân, đặc trưng bởi một hoặc các triệu chứng: đầy bụng sau ăn, ăn nhanh no, đau thượng vị, ợ hơi; nhưng không phát hiện triệu chứng bất thường khác trên lâm sàng và các thăm dò cận lâm sàng thường quy. Khó tiêu chức năng là triệu chứng khá phổ biến và có thể kéo dài, còn được gọi là đau dạ dày không do loét hoặc khó tiêu không do loét.
Chứng khó tiêu chức năng được chia làm 2 thể bệnh tuỳ thuộc vào triệu chứng lâm sàng nổi trội:
- Thể đầy bụng sau ăn (Postpandial distress syndrome – PDS): đầy bụng, chướng bụng lúc ăn mau no.
- Thể đau thượng vị (Epigastric pain syndrome – EPS): nóng rát thượng vị hoặc đau thượng vị không liên quan đến bệnh lý hệ mật.
Hai hội chứng này có thể gặp trên cùng bệnh nhân khó tiêu chức năng.
TRIỆU CHỨNG
- Các triệu chứng của FD (khó tiêu không loét) bao gồm những khó chịu rõ ràng hay đôi khi cũng rất mơ hồ xảy ra ở vùng bụng trên với mức độ từ nhẹ đến nặng. Người bệnh đến khám mô tả những khó chịu của mình như cảm giác nóng rát, buồn nôn, nôn ói, ợ hơi, đầy hơi và cảm thấy no sớm ngay đầu bữa ăn hay khó chịu sau bữa ăn.
- Đặc điểm chung của các triệu chứng này là thường xuyên đến và đi, có lúc nhiều ngày liên tục hay thỉnh thoảng mới xảy ra một đợt. Trong đó, biểu hiện sẽ tồi tệ hơn sau khi ăn một bữa ăn thịnh soạn, ăn quá nhanh hay ăn ngay trước khi đi ngủ, hoặc người bệnh đang có những căng thẳng, rối loạn tâm lý. Lúc này, người bệnh cảm giác cơn đau xuất phát từ vùng bụng trên, lan lên đến giữa ngực, vùng phía sau xương ức, vào cổ hoặc qua lưng, rất dễ nhầm lẫn với các cơn đau do tim mạch nguy hiểm, đòi hỏi người bệnh phải nhập viện để được can thiệp.
NGUYÊN NHÂN BỆNH SINH
Một số nguyên nhân có thể gây ra FD:
- Thay đổi vận động đường tiêu hóa.
- Thay đổi sự thích nghi của dạ dày.
- Tăng nhạỵ cảm nội tạng.
- Chế độ ăn.
- Nhiễm helicobacter pylori.
- Yếu tố thần kinh
CHẨN ĐOÁN
- Chẩn đoán xác định
Theo tiêu chuẩn ROME IV (2016):
Bệnh nhân phải có ít nhất 1 triệu chứng sau đây:
- Khó chịu do đầy bụng sau ăn.
- Khó chịu do ăn nhanh no.
- Khó chịu do đau thượng vị.
- Khó chịu do ợ hơi.
Và không có bằng chứng về bệnh lý thực thể có thể giải thích các triệu chứng (bao gồm cả nội soi đường tiêu hóa trên), có đủ tiêu chẩn chẩn đoán ở trên ít nhất trong vòng 3 tháng với triệu chúng khởi đầu ít nhất 6 tháng trước đó.
- Các dấu hiệu báo động:
- Xuất huyết tiêu hoá.
- Nuốt khó.
- Sụt cân bất thường.
- Nôn kéo dài.
- Thiếu máu thiếu sắt.
- Khối vùng thượng vị.
- XQ cản quang dạ dày bất thường.
- BN >50 tuổi có chứng khó tiêu không đáp ứng điều trị.
- Chỉ định nội soi dạ dày với chứng khó tiêu chức năng:
- Có các dấu hiệu báo động.
- BN >45 tuổi có chứng khó tiêu mới xuất hiện.
- Test urease tìm H. Pylori nếu không có các test không xâm nhập tìm H. Pylori.
- Test H. Pylori âm tính và thất bại với điều trị PPI.
- H. Pylori và chứng khó tiêu chức năng:
- Nhiễm H. Pylori được coi là bệnh nhiễm trùng vì vậy chứng khó tiêu do H. Pylori không còn được xem là chứng khó tiêu chức năng.
- Ưu tiên điều trị diệt H. Pylori ở BN có chứng khó tiêu nhiễm H. Pylori, nếu triệu chứng không cải thiện sau diệt H. Pylori thành công tiếp tục điều trị tiêu chuẩn chứng khó tiêu chức năng.
ĐIỀU TRỊ
- Nguyên tắc điều trị:
- Diệt H. Pylori nếu có.
- Thay đổi lối sống, sinh hoạt, giảm stress.
- Điều trị theo triệu chứng nổi trội.
- Điều trị cụ thể:
Diệt H. Pylori: Nếu phát hiện có nhiễm H. Pylori ưu tiên diệt H. Pylori đầu tiên trong điều trị
Thay đổi lối sống:
- Tránh ăn quá no, để quá đói.
- Bỏ hút thuốc lá, hạn chế rượu bia, cafe, đồ uống có gas.
- Hạn chế thực phẩm nhóm FODMAP, chocolate.
- Hạn chế sử dụng NSAIDs.
- Giảm cân nếu có béo phì.
- Tư vấn giảm căng thẳng, lo lắng.
Thuốc:
- Điều trị theo thể lâm sàng:
+ Thể đau thượng vị EPS: Ưu tiên PPI, một đơn trị liệu kéo dài 2 – 4tuần .
+ Thể đầy bụng sau ăn PDS: Ưu tiên prokinetic. Tuy nhiên do các yếu tố nguy cơ nên các prokinetic thường bị hạn chế về thời gian và liều lượng.
- Có thể phối hợp cả PPI và prokinetic.
- Thuốc chống trầm cảm ba vòng (Amitriptyline) liều thấp được sử dụng khi điều trị PPI/prokinetic thất bại. Tuy nhiên ít hiệu quả với thể PDS. Lưu ý tác dụng phụ gây khô miệng, táo bón, đau đầu.
- Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRI) không có hiệu quả với FD.
- Thực phẩm chức năng không khuyến cáo sử dụng trong điều trị FD.
- Liệu pháp tâm lý được xem như là điều trị cứu vãn trong trường hợp điều trị bằng thuốc thất bại.
Một số lưu ý khi dùng prokinetic:
- Domperidone chỉ sử dụng liều thấp (<30mg/ngày, <7ngày) do tác dụng phụ trên tim mạch.
- Mosapride có hiệu quả với FD, có thể có tương tác thuốc với PPI.
- Itopride có hiệu quả với FD, ít tác dụng phụ, thời gian sử dụng từ 4-8 tuần.
- Acotinamide là thuốc mới, có hiệu quả cải thiện triệu chứng khó tiêu, nhưng dữ liệu nghiên cứu còn ít.
Xem thêm các bệnh lý khác tại đây