
1. Đại cương về nhiễm trùng dịch cổ trướng
Nhiễm trùng dịch cổ trướng (NTDCT) phải nghĩ đến ở những bệnh nhân có các dấu hiệu và triệu chứng sau:
- Sốt.
- Đau bụng.
- Thay đổi tình trạng ý thức.
- Số lượng Bạch cầu đa nhân trung tính (BCĐNTT) trong dịch ≥250 cells/mm3
2. Xét nghiệm
Xét nghiệm cơ bản: CTM, ĐMCB, sinh hóa, virus, nước tiểu.
XN bilan viêm: máu lắng, CRP.
XQ tim phổi, cấy máu nếu sốt cao.
Xét nghiệm dịch ổ bụng: trước khi dùng kháng sinh.
+ Cấy dịch (trong chai cấy máu)
+ Xét nghiệm tế bào dịch ổ bụng chạy như công thức máu
+ Albumin dịch
+ Protein dịch
Nguyên nhân
Tình trạng cổ trướng thường gây ra bởi quá trình sẹo hóa gan. Khi gan bị sẹo hóa sẽ làm tăng áp lực bên trong các mạch máu gan, khiến dịch bị đẩy vào ổ bụng gây ra cổ trướng. Nguyên nhân gây ra cổ trướng lớn nhất là do tổn thương gan. Một số nguyên nhân phổ biến gây tổn thương gan bao gồm:
Do virus gây viêm gan mãn tính B hoặc C: Những người mắc virus viêm gan B, viêm gan C nếu không được phát hiện và có những phương pháp điều trị kịp thời có khả năng sẽ dẫn đến xơ gan. Khi bệnh kéo dài đến xơ gan giai đoạn cuối đa phần sẽ thấy xuất hiện biến chứng cổ trướng.
Sử dụng rượu bia nhiều: Những người nghiện rượu đa phần khiến chức năng gan bị ảnh hưởng. Việc không hạn chế uống rượu dẫn đến gan ngày càng bị tổn thương nghiêm trọng, gây ra những biến chứng nguy hiểm cho người bệnh.
Nhiễm trùng huyết: khiến hệ miễn dịch bị suy giảm chức năng, đây là một trong những nguyên nhân về lâu dài sẽ dẫn đến chứng xơ gan cổ trướng.
Nhiễm những hóa chất độc hại: Khi cơ thể người bị nhiễm các hóa chất độc hại (Asen, thạch tím...) hoặc bị tắc mật thì cũng có thể dẫn đến xơ gan. Tuy nhiên những người bị xơ gan do nhiễm hóa chất độc hại nếu để chuyển hóa thành xơ gan cổ trướng thì bệnh sẽ tiến triển nhanh và có nguy cơ tử vong cao.
Các bệnh lý về gan cũng như các nguyên nhân dẫn đến xơ gan cổ trướng thực chất là có thể tránh được và có thể điều trị nếu được phát hiện từ sớm. Do vậy với những người chưa hoặc đã mắc các bệnh lý về gan thì nên tìm hiểu kỹ các thông tin về bệnh để có thể phát hiện và điều trị kịp thời, tránh để bệnh xơ gan chuyển sang giai đoạn cuối với nhiều những biến chứng nguy hiểm.
Ngoài ra còn có nhiều yếu tố nguy cơ mắc cổ trướng như: Ung thư buồng trứng, tụy, gan hoặc ung thư nội mạc tử cung, viêm tụy, suy thận hoặc suy tim, suy giáp, bệnh lao....
3. Điều trị
Kháng sinh
Chỉ định dùng kháng sinh:
+ Sốt > 37.8 độ C
+ Đau bụng và hoặc ấn đau.
+ Thay đổi tình trạng ý thức
+ Số lượng Bạch cầu đa nhân trung tính trong dịch ≥250 cells/mm3
- Chọn kháng sinh:
+ Cefotaxime 2 g tiêm tĩnh mạch mỗi 8h. Chỉnh liều khi creatinin > 350 micromol/l) hoặc cephalosporins thế hệ III khác.
+ Levofloxacin có thể dùng nếu bệnh nhân dị ứng với penicillin. Không dùng Fluoroquinolones ở những bệnh nhân đã được dự phòng NTDCT bằng thuốc nhóm này trước đó.
+ Kháng kháng sinh: Nếu kháng Fluoroquinolones thay thế bằng Cefotaxime. Đặc biệt ở những bệnh nhân dùng fluoroquinolons để dự phòng NTDCT. Nếu kháng cephalosporins, levofloxacin có thể được dùng.
- Thời gian điều trị: 5 - 7 ngày, sau đó đánh giá lại bệnh nhân. Ngừng điều trị nếu có cải thiện. Tuy nhiên, nếu sốt hoặc đau bụng kéo dài, chọc hút lại dịch làm xét nghiệm và quyết định tiếp tục hay ngừng điều trị được xác định bởi đáp ứng BCĐNTT trong dịch:
+ Nếu BCĐNTT <250 cells/mm3, ngừng điều trị.
+ Nếu BCĐNTT lớn hơn giá trị trước điều trị, tìm nguồn nhiễm khuẩn ngoại khoa.
+ Nếu số lượng BCĐNTT tăng nhưng ít hơn giá trị trước điều trị, kháng sinh tiếp tục điều trị cho 48 giờ và chọc hút dịch được lặp lại.
- Chọc lại dịch làm xét nghiệm là không cần thiết, tuy nhiên cần làm lại nếu triệu chứng, chẩn đoán không điển hình hoặc không đáp ứng với điều trị.
Albumin
Suy thận tiến triển ở 30 – 40 % bệnh nhân nhiễm trùng dịch cổ trướng và là nguyên nhân chủ yếu gây tử vong. Nguy cơ có thể giảm nếu truyền tĩnh mạch albumin (1.5 g/kg cân nặng trong vòng 6h sau chẩn đoán và 1g/kg cân nặng vào ngày thứ 3).
Truyền albumin khi creatinin > 88 micromol/l, ure máu > 10.7 mmol/L), hoặc bilirubin toàn phần > 68 micromol/l.
4. Dự phòng
Chỉ định dự phòng kháng sinh:
Bệnh nhân xơ gan có xuất huyết tiêu hóa.
Có tiền sử NTDCT.
Bệnh nhân xơ gan có protein dịch < 15 g/l cùng với suy thận hoặc suy gan. (suy thận khi creatinnin ≥ 106 micromol/l, ure máu ≥ 8.9 mmol/l, hoặc Na máu ≤ 130. Suy gan khí Child – Pugh ≥ 9 và bilirubin ≥ 51 microl/L).
Bệnh nhân xơ gan nhập viện có protein dịch < 10 g/l
Điều trị dự phòng NTDCT:
- Đối với bệnh nhân có tiền sử NTDCT: dùng trimethoprim – sulfamethoxazol (2 viên mối ngày) kéo dài cho bệnh nhân ngoại trú. Có thể thay thế bằng ciprobay 500 mg/ngày hoặc norfloxacin 400 mg/ngày.
- Bệnh nhân nội trú có protein dịch < 10 g/l hoặc 15 g/l nhập viện không phải NTDCT hoặc xuất huyết tiêu hóa: Điều trị bằng ciprobay 500 mg/ngày hoặc norfloxacin 400 mg/ngày) trong thời gian nằm viện.
- Bệnh nhân xơ gan Child Pugh B và C có xuất huyết tiêu hóa: điều trị bằng ceftriaxone (1g tiêm tĩnh mạch chậm/ngày). Khi XHTH ổn định và bệnh nhân ăn uống được chuyển sang đường uống ciprofloxacin 500 mg mỗi 12 giờ hoặc norfloxacin 400 mg 2 lần/ngày. Đối với xơ gan Child A, norfloxacin 2 lần/ngày hoặc ciprofloxacin 500 mg mỗi 12 giờ. Tổng số ngày kháng sinh là 7 ngày.
- Điều trị lợi tiểu.
- Điều trị các nhiễm khuẩn khu trú.
- Hạn chế dùng PPI. Chỉ dùng khi có chỉ định rõ ràng.
Xem thêm bài viết khác:Cổ trướng ở bệnh nhân xơ gan cần có cách điều trị phù hợp