Bệnh tiêu hóa

UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG -TỔNG QUAN VÀ TẦM SOÁT PHÁT HIỆN SỚM

UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG -TỔNG QUAN VÀ TẦM SOÁT PHÁT HIỆN SỚM

UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TỔNG QUAN VÀ TẦM SOÁT PHÁT HIỆN SỚM 

 

UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG LÀ GÌ?

Ung thư đại trực tràng, còn gọi là ung thư đại tràng, ung thư trực tràng hoặc ung thư ruột, là bệnh ung thư xảy ra ở đại tràng (đoạn dài nhất của ruột già) hoặc trực tràng (đoạn cuối cùng dài vài inch của ruột già trước khi tới hậu môn). Các trường hợp ung thư đại trực tràng hầu hết đều là ung thư biểu mô tuyến (ung thư bắt đầu ở những tế bào sản xuất chất nhầy và các loại dịch khác).

ung thư đại trực tràng

 

NGUYÊN NHÂN

Ung thư đại trực tràng không xảy ra do một nguyên nhân đơn lẻ nào, trong đó ung thư đại tràng bắt đầu từ một polyp (khối tăng sinh bất thường), sau đó phát triển thành khối tăng sinh ung thư. Những người có một số yếu tố nguy cơ có khả năng phát triển ung thư đại trực tràng cao hơn, những yếu tố nguy cơ này bao gồm:

1. Polyp đại trực tràng

Đây là các khối tăng sinh trên thành trong của đại tràng hoặc trực tràng, thường được phát hiện ở những người trên 50 tuổi. Mặc dù hầu hết các polyp đều lành tính (không ung thư), một số polyp vẫn có thể trở thành ung thư.

2. Viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn

Viêm loét đại tràng hoặc bệnh Crohn là tình trạng gây sưng đại tràng qua nhiều năm và có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư đại trực tràng.

3. Tiền sử ung thư của cá nhân

Những người sống sót sau ung thư đại trực tràng có thể phát triển ung thư đại trực tràng lần thứ hai. Những phụ nữ có tiền sử ung thư buồng trứng, ung thư tử cung hoặc ung thư vú cũng có nguy cơ phát triển ung thư đại trực tràng cao hơn.

4. Tiền sử gia đình mắc ung thư đại trực tràng

Những người có tiền sử gia đình mắc ung thư đại trực tràng có thể có nguy cơ phát triển căn bệnh này cao hơn, đặc biệt là khi thành viên trong gia đình hoặc họ hàng mắc ung thư từ khi còn nhỏ.

5. Các yếu tố liên quan đến thói quen sinh hoạt

Những người hút thuốc hoặc có chế độ ăn giàu chất béo và ít trái cây, rau quả có nguy cơ phát triển ung thư đại trực tràng cao hơn.

6. Trên 50 tuổi

Những người trên 50 tuổi có nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng cao hơn. Hơn 90% trong số những người mắc bệnh đều trên 50 tuổi

 

TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

Các triệu chứng thường gặp của ung thư đại trực tràng bao gồm:

  • Thay đổi thói quen đại tiện (tiêu chảy hoặc táo bón)
  • Cảm giác đi đại tiện không hết
  • Có máu (đỏ tươi hoặc sẫm màu) trong phân
  • Phân nhỏ hơn bình thường
  • Thường bị đau do đầy hơi hoặc co rút, hoặc cảm thấy căng tức hoặc chướng bụng
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân
  • Mệt mỏi kéo dài
  • Buồn nôn hoặc nôn

Lưu ý rằng những triệu chứng này có thể xảy ra do các vấn đề sức khỏe khác và thường không phải do ung thư. Ngoài ra, cũng cần lưu ý rằng ung thư giai đoạn sớm thường không gây đau và có thể không biểu hiện bất kỳ triệu chứng rõ ràng nào. Do đó, bất kỳ ai gặp phải những triệu chứng này nên đến khám bác sĩ để được tầm soát ung thư đại trực tràng sớm nhất có thể.

ung thư đại trực tràng

CHẨN ĐOÁN CẬN LÂM SÀNG

Kiểm tra sàng lọc

Các thủ thuật kiểm tra sàng lọc giúp bác sĩ phát hiện polyp hoặc ung thư trước khi bệnh nhân xuất hiện triệu chứng. Phát hiện sớm ung thư đại trực tràng cũng sẽ giúp cải thiện tỷ lệ điều trị ung thư thành công. Có thể sử dụng các thủ thuật kiểm tra sàng lọc sau đây để phát hiện polyp, ung thư hoặc các bất thường khác.

Xét nghiệm máu ẩn trong phân (FOBT)

Ung thư hoặc polyp đôi khi có thể gây chảy máu, và FOBT có thể giúp phát hiện các lượng máu rất nhỏ trong phân. Nếu phát hiện thấy máu trong phân, có thể thực hiện các xét nghiệm/kiểm tra khác để xác định nguồn gốc của máu. Ung thư đại trực tràng không phải là tình trạng duy nhất khiến máu xuất hiện trong phân vì các tình trạng lành tính như trĩ cũng có thể gây ra triệu chứng này.

Nội soi đại tràng sigma

Trực tràng và phần dưới của đại tràng được kiểm tra bằng một ống có gắn đèn (ống nội soi đại tràng sigma) nhằm phát hiện những polyp mà bác sĩ có thể cắt bỏ.

Nội soi đại tràng

Bằng cách sử dụng một ống mềm dài có gắn camera (ống nội soi đại tràng), bác sĩ có thể kiểm tra bên trong ruột và đại tràng. Bất kỳ polyp nào được phát hiện có thể sẽ được cắt bỏ ngay trong quá trình thực hiện thủ thuật này.

X-quang tuyến ruột đối quang kép

Thủ thuật này được thực hiện bằng cách bơm vào đại tràng và trực tràng một chất lỏng màu trắng (bari) giúp cải thiện chất lượng hình ảnh X-quang. Việc này cho phép quan sát rõ ràng các polyp và bất kỳ bất thường nào trên ảnh chụp.

Nội soi đại tràng ảo

Một thiết bị X-quang đặc biệt được sử dụng để chụp ảnh đại tràng và trực tràng. Sau đó, máy vi tính sẽ kết hợp những ảnh chụp này lại với nhau để tạo thành hình ảnh chi tiết thể hiện bất kỳ bất thường nào như polyp và u.

Nếu phát hiện thấy bất thường (ví dụ như polyp), các mô bất thường có thể được cắt bỏ ngay trong quá trình nội soi đại tràng hoặc nội soi đại tràng sigma để làm sinh thiết. Sau đó, chuyên gia bệnh học sẽ xem xét mẫu sinh thiết dưới kính hiển vi và kiểm tra mô để tìm tế bào ung thư.

UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ BẰNG CÁCH NÀO?

Nếu kết quả sinh thiết cho thấy bệnh nhân mắc ung thư, bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm/kiểm tra sâu hơn để xác định giai đoạn của ung thư. Giai đoạn của bệnh được dựa trên các yếu tố như u đã xâm lấn vào các mô lân cận hay chưa, ung thư đã lan rộng hay chưa và nếu đã lan rộng thì lan đến bộ phận nào trên cơ thể.

Các Giai đoạn của Ung thư đại trực tràng bao gồm:

  • Giai đoạn 0: Ung thư mới chỉ được phát hiện ở lớp niêm mạc trong cùng của đại tràng hoặc trực tràng. Giai đoạn này còn được gọi là tiền ung thư do các tế bào ung thư chưa phát triển và lan rộng.
  • Giai đoạn I: U đã phát triển vào thành trong đại tràng hoặc trực tràng nhưng vẫn chưa vượt qua thành.
  • Giai đoạn II: U đã xâm lấn sâu hơn vào trong hoặc xuyên qua thành đại tràng hoặc trực tràng. U có thể lấn sang các mô lân cận nhưng tế bào ung thư vẫn chưa lan sang các hạch bạch huyết.
  • Giai đoạn III: U đã lan tới các hạch bạch huyết lân cận nhưng vẫn chưa xâm lấn sang các bộ phận khác của cơ thể.
  • Giai đoạn IV: Ung thư đã lan ra các bộ phận khác của cơ thể, ví dụ như gan hoặc phổi.
  • Tái phát: Giai đoạn này là khi ung thư đã được điều trị và xuất hiện trở lại sau một khoảng thời gian. Bệnh có thể tái phát ở đại tràng hoặc trực tràng, hoặc ở một bộ phận khác của cơ thể. Ung thư tái phát có nguy cơ tiến triển nhanh hơn bình thường.

ung thư đại trực tràng

ĐIỀU TRỊ VÀ CHĂM SÓC

Phẫu thuật

Các mô chứa u cũng như các mô hoặc hạch bạch huyết lân cận có thể được cắt bỏ thông qua phẫu thuật. Việc này có thể được thực hiện bằng phương pháp phẫu thuật mở truyền thống hoặc phẫu thuật nội soi ổ bụng, một kỹ thuật xâm lấn tối thiểu với các vết rạch nhỏ hơn trên cơ thể.

Hóa trị

Hóa trị là việc sử dụng thuốc nhằm thu nhỏ hoặc tiêu diệt tế bào ung thư. Thuốc đi vào dòng máu và có thể di chuyển đến vị trí của các tế bào ung thư trong khắp cơ thể.

Liệu pháp nhắm đích điều trị ung thư

Trong trường hợp ung thư đại trực tràng đã lan rộng, bệnh nhân có thể được điều trị bằng liệu pháp nhắm đích. Liệu pháp này sử dụng các loại thuốc hoặc các chất khác ảnh hưởng đến những phân tử cụ thể liên quan đến sự phát triển của u, từ đó ngăn chặn hoặc làm giảm mức độ lan rộng của ung thư.

Xạ trị

Xạ trị sử dụng các tia năng lượng cao để phá hủy tế bào ung thư ở vùng bị ảnh hưởng.

 

TẦM SOÁT PHÁT HIỆN SỚM UNG THƯ, TỔN THƯƠNG TIỀN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG

TẦM SOÁT Ở NGƯỜI BÌNH THƯỜNG

Tuổi bắt đầu sàng lọc

        • Mọi người từ 50 – 75 tuổi
        • Người 76 – 85 tuổi, quyết định sàng lọc phụ thuộc:

+ Tình trạng sức khoẻ chung (bệnh nhân đủ sức khoẻ để có thể điều trị nếu phát hiện K đại tràng và không có bệnh lý nặng khác làm hạn chế tiên lượng sống)

+ Kết quả sàng lọc trước

        • Không khuyến cáo sàng lọc cho người > 85 tuổi

Chiến lược sàng lọc UTĐTT ở các nước châu Á – Thái Bình Dương dựa trên thang điểm nguy cơ

Thang điểm đánh giá nguy cơ ung thư đại trực tràng (Asia Pacific Risk Score). Lưu ý là áp dụng phân tầng nguy cơ chỉ dành cho các đối tượng không có triệu chứng lâm sàng.

Thang điểm nguy cơ ung thư đại trực tràng Asia Pacific

Yếu tố nguy cơ

Tiêu chuẩn

Điểm

Tuổi

50 – 69 tuổi

2

> 70 tuổi

3

Giới tính

Nam

1

Nữ

0

Tiền sử gia đình

Họ hàng bậc 1 với người bị CRC

2

Hút thuốc lá

Đang hoặc đã từng hút

1

Không hút

0

Đánh giá: nguy cơ thấp: 0 – 1; nguy cơ trung bình: 2 – 3;

nguy cơ cao: 4 - 7

- Người có nguy cơ ung thư đại tràng từ trung bình đến cao cần nội soi đại tràng     toàn bộ

- Người có nguy cơ đại tràng thấp có thể tiến hành xét nghiệm FIT hàng năm, nếu FIT dương tính thì sẽ tiến hành nội soi đại tràng toàn bộ

SÀNG LỌC Ở NGƯỜI ĐÃ NỘI SOI ĐẠI TRÀNG 1 LẦN

Tỷ lệ bỏ sót tổn thương của nội soi đại tràng

Bằng nội soi đại tràng toàn bộ ánh sáng trắng thông thường, tỷ lệ bỏ sót tổn thương polyp từ 5% đến 24%.

ung thư đại trực tràng

Ung thư giữa khoảng (interval cancer)

Là ung thư phát hiện được giữa 2 lần nội soi đại tràng. Ung thư giữa khoảng có thể là: (1) tổn thương ung thư mới, (2) tổn thương bị bỏ sót bởi lần nội soi trước, (3) tổn thương đã được cắt bỏ nhưng còn sót và (4) kết quả sinh thiết sai.

Chất lượng của nội soi ban đầu có liên quan đến nguy cơ ung thư giữa khoảng. Nếu nội soi lần đầu chuẩn bị không đạt yêu cầu, US Multi Society Task Force (USMSTF) khuyến cáo soi lại trong vòng 1 năm.

Khuyến cáo của các nước châu Á – Thái Bình Dương

 

 

Kết quả lần soi trước

 

Không polyp

Nguy cơ thấp

Nguy cơ cao (1)

Nhật

≤ 3 năm

Hàn Quốc

5 năm (2)

3 năm (3)

Australia

10 năm (4)

5 năm

3 năm (5)

  1. yếu tố nguy cơ cao: có bất kì đặc điểm sau: (i)  3 u tuyến, (ii) có ít nhất 1 u tuyến > 10mm, (iii) có u tuyến nhú hoặc ống nhú, (iv) u tuyến có loạn sản độ cao, (v) có polyp răng cưa > 10mm (chỉ hướng dẫn của Hàn Quốc)
  2. thời gian sàng lọc có thể ngắn hơn nếu chất lượng lần nội soi trước không cao hoặc có dấu hiệu nguy cơ cao ở lần nội soi trước nữa.
  3. thời gian sàng lọc có thể ngắn hơn nếu chất lượng của lần nội soi trước kém, hoặc dựa vào các dấu hiệu của lần nội soi, cắt polyp không hoàn toàn, tình trạng bệnh nhân, tiền sử gia đình và tiền sử bệnh tật.
  4. nội soi mỗi 10 năm và test phân FOBT ít nhất mỗi 2 năm
  5. Nội soi tiếp trong vòng 1 năm nếu bệnh nhân có  5 u tuyến.

SÀNG LỌC Ở BỆNH NHÂN ĐÃ PHẪU THUẬT CẮT BỎ UTĐTT

  • BN mổ cấp cứu vì UTĐTT hoặc BN chưa được soi hết toàn bộ đại tràng (vì u gây tắc nghẽn không nội soi được), cần nội soi đại tràng đánh giá sau 3- – 6 tháng từ khi phẫu thuật.
  • BN đã nội soi toàn bộ đại tràng trước khi mổ và đã phẫu thuật cắt UTĐTT, cần nội soi đại tràng lại lần 1 sau 1 năm. Nếu kết quả bình thường, sẽ soi lại lần 2 sau 3 năm (năm thứ 4). Nếu kết quả vẫn bình thường, sẽ soi lại sau mỗi 5 năm. Nếu phát hiện ra adenoma, soi lại định kỳ hàng năm.
  • Xét nghiệm CEA định kì 3 – 6 tháng/ lần trong 2 năm, sau đó mỗi 6 tháng cho tới 5 năm. CT ngực, bụng hoặc tiểu khung: hàng năm cho tới 5 năm

SÀNG LỌC UTĐTT Ở CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐẶC BIỆT

Người có tiền sử gia đình UTĐTT hoặc polyp đại tràng

  • Nếu họ hàng bậc 1 mắc UTĐTT hoặc adenoma tiến triển được chẩn đoán ở độ tuổi < 60 tuổi, cần soi đại tràng ở tuổi thấp hơn 10 tuổi so với thời điểm chẩn đoán bệnh ở họ hàng bậc 1 hoặc khi BN 40 tuổi (tuỳ điều kiện nào đến trước. Nội soi lại sau mỗi 5 năm.
  • Nếu họ hàng bậc 1 mắc UTĐTT, hoặc adenoma tiến triển được chẩn đoán ở tuổi > 60 tuổi, cần nội soi đại tràng khi BN tuổi 40.

Hội chứng đa polyp tuyến gia đình (FAP)

-   Sàng lọc đại trực tràng:

+  Nội soi đại tràng mỗi 1 – 2 năm, bắt đầu từ 10 hoặc 11 tuổi và liên tục suốt

đời ở những người mang gen đột biến

+  Khi phát hiện có u tuyến, cần nội soi đại tràng hàng năm cho đến khi cắt đại tràng

+  Phẫu thuật chỉ định khi u tuyến có số lượng lớn, bao gồm u tuyến loạn sản độ cao

  • Tầm soát dạ dày:

+  Nội soi đường tiêu hoá trên bắt đầu khi đa polyp đại trực tràng được phát hiện hoặc khi đến tuổi 25 – 30 (tuỳ thuộc điều kiện nào đến trước).

+  Khoảng thời gian theo dõi tuỳ thuôc phân loại Spigelman

  • Ung thư tuyến giáp: siêu âm vùng cổ hàng năm bắt đầu khi 25 – 30 tuổi
  • U xơ (desmoid tumor): CT hoặc MRI nếu có yếu tố nguy cơ (tiền sử gia đình u mô bì và vị trí đột biến ở APC)

Hội chứng Lynch (HNPCC – ung thư đại trực tràng không đa polyp di truyền)

  • Nội soi đại trực tràng: mỗi 1- 2 năm bắt đầu từ tuổi 20 – 25
  • Dạ dày – ruột non: nội soi tiêu hoá trên bắt đầu từ 30 tuổi, nhắc lại mỗi 2 – 3 năm
  • Hệ tiết niệu: tổng phân tích nước tiểu hàng năm
  • Hệ thần kinh: thăm khám lâm sàng hàng năm
  • Tuỵ: chưa có khuyến cáo vì không đủ dữ liệu
  • Tử cung, buồng trứng: lấy mẫu tế bào cổ tử cung và siêu âm đầu dò âm dạo hàng năm sau tuổi 30 – 35 hoặc 5 – 10 năm trước thời điểm chẩn đoán của thành viên nhỏ tuổi nhất trong gia đình mắc ung thư tử cung, buồng trứng. Cân nhắc cắt tử cung, buồng trứng toàn bộ sau khi đã sinh đẻ đủ.

Đối tượng có khả năng mắc hội chứng ung thư di truyền (hereditary cancer syndrome)

  • Có > 10 u tuyến trong 1 lần thăm khám: nên nội soi trong vòng 3 năm sau khi cắt polyp, đánh giá khả năng FAP
  • Ung thư đại tràng hoặc nhiều polyp tuyến ở một họ hàng bậc 1 dưới 60 tuổi, hoặc có từ 2 họ hàng bậc 1 ở mọi lứa tuổi, hoặc có nhiều trường hợp mắc ung thư có liên quan đến hội chứng Lynch/ HNPCC (CRC, ung thư nội mạc tử cung, buồng trứng, ruột non, tá tràng, dạ dày, khung chậu, thận, tử cung, ung thư mật, tuỵ, ung thư não (glioblastoma), u tuyến hoặc ung thư tuyến nhầy): nên soi đại tràng mỗi 3- 5 năm từ 40 tuổi hoặc sớm hơn 10 tuổi so với trường hợp trẻ nhất mắc bệnh.

Bệnh lý viêm ruột IBD (viêm loét đại trực tràng chảy máu, Crohn)

  • Nội soi đại tràng với sinh thiết để phát hiện loạn sản mỗi 1 – 2 năm, bắt đầu từ 8 - 10 năm sau khi khởi phát triệu chứng
  • Sinh thiết bổ sung ở những chỗ hẹp hoặc khối u
  • Cắt polyp nếu có

Hội chứng Peutz Jeghers

  • Nội soi tiêu hoá trên, nội soi đại tràng toàn bộ mỗi 2- 3 năm, bắt đầu sau tuổi thiếu niên
  • Tầm soát tổn thương ruột non (chụp ruột non CT, MRI, nội soi viên nang…) mỗi 1 – 3 năm, bắt đầu sau tuổi thiếu niên.
  • Sàng lọc u tuỵ (MRI, SA nội soi) mỗi 1 – 2 năm, bắt đầu tuổi 25 – 30 tuổi.
  • Chụp vú (mamography hoặc MRI) hàng năm, bắt đầu từ 25 tuổi
  • Khám, siêu âm tinh hoàn hàng năm, bắt đầu từ 10 tuổi
  • Siêu âm đầu dò âm đạo hàng năm nếu, bắt đầu từ 18 tuổi (nếu có thể).

Hội chứng đa polyp thanh thiếu niên (JPS - Juvenile polyposis syndrome),

-    Nội soi đại tràng mỗi 1 – 3 năm, bắt đầu từ 15 tuổi

hội chứng đa polyp răng cưa (SPS – serrated polyposis syndrome)

-   Nội soi đại tràng toàn bộ mỗi 1- 3 năm

 

Tài liệu tham khảo: Hướng dẫn điều trị một số bệnh lý tiêu hóa thường gặp (Khoa tiêu hóa, bệnh viện Bạch Mai -2017)

Xem thêm các bài viết khác tại Vietlepharma.vn

 

Đang xem: UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG -TỔNG QUAN VÀ TẦM SOÁT PHÁT HIỆN SỚM

0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng