
KHÁI NIỆM
XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG
XN cơ bản:
Công thức máu, máu lắng
Đông máu cơ bản
Sinh hoá máu:
ure, creatinin, glucose, protein, albumin, GOT, GPT, bilirubin toàn phần và trực tiếp, điện giải đồ, CRP, phosphatase kiềm (phosphatase kiềm cao: là dấu hiệu gợi ý có bệnh gan mật kết hợp)
khám mắt
CEA (sau 8 năm với tổn thương toàn bộ đại tràng, sau 14 năm với tổn thương đại tràng trái)
XN yếu tố vi lượng: sắt, ferritin (nếu BN nặng và kéo dài)...
XN về C. Difficile, CMV – IgM hoặc CMV - PCR hoặc bilan lao nếu nghi ngờ (nhất là những bệnh nhân dùng ức chế miễn dịch lâu ngày)
HBsAg, Anti HCV, HIV. (nếu cần dùng anti – TNF nên làm thêm Anti HBc IgG và anti HBs)
Siêu âm ổ bụng
XQ bụng KCB tư thế đứng (khi nghi ngờ có thủng, tắc ruột hoặc phình giãn đại tràng nhiễm độc)
Nội soi đại tràng toàn bộ và sinh thiết tổn thương làm MBH.
Với bệnh nhân đã được dùng corticoid hoặc ức chế miễn dịch kéo dài làm các XN loại trừ lao (xq tim phổi, AFB đờm …), XN đánh giá suy thượng thận…
ĐIỀU TRỊ
Tùy theo mức độ nặng và phạm vi tổn thương của bệnh (phụ lục 1, 2, 3) mà lựa chọn phương pháp điều trị khác nhau. Ưu tiên điều trị nội khoa.
1. Điều trị nội khoa:
Gồm 2 giai đoạn: tấn công và duy trì (liều và cách dùng thuốc theo phụ lục 4, 5).
Điều trị duy trì: sau giai đoạn tấn công ~ 4 tuần, thuốc có đáp ứng -> giảm liều dần các thuốc đến liều thấp nhất có thể duy trì bệnh ổn định. Duy trì bằng pentasa dạng viên hoặc dạng nang đạn đặt.
Dinh dưỡng: với thể nặng -> nhịn ăn, nuôi dưỡng tĩnh mạch
Điều trị viêm loét trực tràng (mức độ nhẹ)
Tấn công: pentasa tại chỗ (đặt hoặc thụt) + pentasa uống
Không điều trị duy trì, chỉ khi tái phát 2 lần/năm mới điều trị duy trì
Không dùng kháng sinh
Thời gian nội soi lại: trong quá trình điều trị và sau khi dừng thuốc
Điều trị viêm loét trực tràng và đại tràng sigma (hoặc mức độ vừa)
Tấn công: pentasa uống + pentasa tại chỗ (đặt hoặc thụt) + kháng sinh đường ruột uống -> nếu không đáp ứng: kết hợp prednisonlon uống x 10 – 14 ngày -> không đáp ứng: kết hợp solumedrol tiêm tĩnh mạch
Duy trì: thời gian duy trì càng lâu càng tốt
Điều trị viêm loét đại tràng phải hoặc toàn bộ đại tràng (mức độ nặng)
Tấn công: pentasa uống + prednisolon uống -> không đáp ứng: chuyển sang kết hợp solumedrol tiêm tĩnh mạch -> không đáp ứng: azathioprin -> không đáp ứng: infliximab (remicade) hoặc adalumimab (humira)
lưu ý phác đồ hạ bậc
Duy trì: suốt đời.
Điều trị phình giãn đại tràng nhiễm độc (hoặc thể tối cấp)
Khi đại tràng ngang có đường kính > 6 cm và xuất hiện các triệu chứng nhiễm trùng, nhiễm độc.
Chẩn đoán phình giãn đại tràng nhiễm độc cần phải được đặt ra khi có đường kính đại tràng ngang > 6cm + 3 trong 5 dấu hiệu sau: sốt > 38.6 độ C, mạch > 120 lần/phút, bạch cầu > 10.000 G/l, thiếu máu < 60 % giá trị bình thường, Albumin < 30 g/l+ 1 trong các dấu hiệu sau: ỉa lỏng, rối loạn điện giải, tụt áp, biến đổi về tinh thần.
Điều trị:
Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch
Pentasa 4g/ngày + solumedrol tiêm tĩnh mạch 80mg/ngày + kháng sinh tĩnh mạch -> không đáp ứng sau 3 – 5 ngày: infliximab truyền tĩnh mạch -> không đáp ứng -> phẫu thuật
2. Điều trị ngoại khoa:
Chỉ định cắt toàn bộ đại tràng khi
thủng đại tràng
phình giãn đại tràng nhiễm độc
chảy máu ồ ạt mà điều trị nội khoa thất bại
ung thư hoá hoặc loạn sản độ cao
3. Chế độ dinh dưỡng:
Mức độ nhẹ hoặc vừa: thức ăn mềm, hạn chế chất xơ tạm thời.
Mức độ nặng:
Nhịn ăn hoàn toàn.
Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch: đảm bảo 2500 kilocalo/ngày
Bổ sung sắt, axit folic 1mg/ngày nếu dùng thuốc 5 – ASA kéo dài.
Bổ sung vitamin A – D
Điều trị triệu chứng:
bồi phụ nước và điện giải
giảm đau: thận trọng khi dùng NSAID vì làm nặng tổn thương
thuốc cầm tiêu: có thể làm nặng bệnh
Theo dõi:
Sau đợt điều trị tấn công: soi ĐT toàn bộ kiểm tra lại sau 3 – 6 tháng.
Theo dõi chức năng thận (ure, creatinin, tổng phân tích nước tiểu) khi dùng Pentasa kéo dài.