Bệnh tim mạch

BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH

BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH

1. TỔNG QUAN

Bệnh động mạch  vành  (BĐMV)  làm  giảm  dòng máu trong các mạch máu cung cấp máu cho tim. BĐMV là bệnh hay gặp nhất của tim và ảnh hưởng đến 16,5 triệu người Mỹ trên 20 tuổi.

Đây cũng là nguyên nhân  hàng  đầu  của  tử  vong cho cả hai giới ở Hoa Kỳ. Người ta ước lượng cứ mỗi 40 giây có một người  bị lên cơn đau tim. Cơn đau tim có thể xảy ra do BĐMV không được kiểm soát.

2. CÁC NGUYÊN NHÂN CỦA BĐMV

Nguyên nhân thường gặp nhất của BĐMV là tổn thương mạch do một mảng cholesterol tích tụ trong các động mạch vành, bệnh này được gọi là chứng xơ mỡ động mạch. Dòng máu giảm sút khi có một hay nhiều hơn các động mạch này bị tắc bán phần hay hoàn toàn.

bệnh động mạch vành

Có 4 động mạch vành chính yếu nằm trên bề mặt tim:

•       Động mạch vành chính phải

•       Động mạch vành chính trái

•       Động mạch mũ trái

•       Động mạch đi xuống trái trước

Những động mạch  này  mang  ôxy  và  chất  bổ dưỡng trong máu đi đến tim. Tim là một khối cơ có nhiệm vụ bơm máu đi khắp cơ thể. Một trái tim khỏe mạnh bơm khoảng 3.000 ga-lông  máu  mỗi ngày cho khắp cơ thể (ga-lông là đơn vị đo dung tích, bằng 4,546 lít  ở  Anh  hoặc  3,785  lít  ở  Hoa Kỳ).

Nếu dòng máu đi đến tim bị giảm sút thì có thể gây ra các triệu chứng của BĐMV.

Các nguyên nhân hiếm gặp khác  do  động  mạch vành bị tổn thương hay bị tắc cũng làm  hạn  chế dòng máu đi đến tim.

3. CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA BĐMV

Khi tim không nhận đủ  máu  động  mạch,  bạn  có thể cảm thấy một số triệu chứng. Đau thắt ngực là triệu chứng hay gặp nhất của BĐMV. Có thể gặp:

  • Đau ngực
  • Tức  nặng
  • Bó chặt
  • Nóng bỏng
  • Vắt ép

Các triệu chứng này cũng có thể nhầm với chứng ợ nóng hoặc ăn không tiêu.

Các triệu chứng khác của BĐMV bao gồm:

  • Đau ở hai tay hay hai vai
  • Khó thở
  • Ra mồ hôi
  • Hoa mắt, choáng váng

Bạn có thể có các triệu chứng khác nữa khi dòng máu của bạn bị hạn  chế  nặng  hơn.  Nếu  bị  tắc hoàn toàn hay gần hoàn  toàn,  tim  bạn  bắt  đầu chết nếu không thể hồi phục. Đây là một cơn đau tim (heart attack).

bệnh động mạch vành

Không được bỏ sót bất cứ một  triệu  chứng  nào, nhất là khi không thể nào chịu đựng nổi hay kéo dài quá 5 phút.  Điều  trị  thuốc  ngay  lập  tức  nếu cần thiết.

4. Các triệu chứng của BĐMV ở phụ nữ

Phụ nữ cũng có thể gặp các triệu chứng nói trên nhưng dường như là ở họ hay gặp hơn:

  • Buồn nôn
  • Nôn
  • Đau lưng
  • Đau hàm
  • Khó thở mà không cảm thấy đau ngực

Nam giới có nguy cơ bị bệnh tim cao hơn so với phụ nữ tiền mãn kinh. Phụ nữ sau mãn kinh ở tuổi 70 có cùng nguy cơ như nam giới.

Do giảm dòng máu, tim cũng có thể bị:

  • Tim trở nên yếu
  • Nhịp tim bất thường (tim loạn nhịp) hay
  • Không thể bơm đủ máu cho các nhu cầu của cơ thể.

bệnh động mạch vành

5. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CHO BĐMV

Hiểu biết các yếu tố nguy cơ cho BĐMV có thể giúp bạn đặt kế hoạch đề phòng hay giảm thiểu khả năng phát triển bệnh.

Các yếu tố nguy cơ bao gồm:

  • Cao huyết áp
  • Cholesterol–máu cao
  • Hút thuốc
  • Kháng insulin / đường-huyết cao / đái tháo đường
  • Béo phì
  • Ít hoạt động
  • Thói quen ăn uống không lành mạnh
  • Ngừng thở, tắc thở khi ngủ
  • Tâm trạng căng thẳng do cảm xúc
  • Bệnh sử tiền kinh giật khi mang thai

Nguy cơ BĐMV cũng tăng  theo  tuổi.  Nếu  chỉ  căn cứ trên tuổi là yếu tố nguy cơ thì nam giới có nguy cơ bị mạch vành bắt đầu từ tuổi 45 và ở nữ giới bắt đầu từ tuổi 55. Nguy cơ BĐMV cũng cao hơn khi trong gia đình có người bị.

  1. CHẨN ĐOÁN BĐMV

Bác sĩ sẽ hỏi kỹ bệnh sử, cho làm các khám nghiệm thực thể và các xét nghiệm máu thông thường. Các nghiệm pháp chẩn đoán cần thiết có thể bao gồm:

  • Điện tâm đồ. Ghi  các  tín  hiệu  điện  đi  qua tim. Điện tim thường có thể phát hiện bằng chứng của một cơn đau tim trước đó hay một cơn đau tim đang tiến triển.
  • Trong những trường hợp khác, mang Holter được khuyến cáo. Trong typ này của điện tim, bạn được mang máy đo huyết áp liên tục trong 24 giờ kể cà khi làm các hoạt động bình thường. Một số bất thường có thể cho thấy dòng máu đi đến tim bạn không đủ.
  • Siêu âm tim. Siêu âm tim  sử  dụng  các  sóng âm để tạo ra các hình ảnh của tim bạn. Qua đó, bác sĩ có thể xác định xem tất  cả  các  phần  của vách tim liệu có đóng góp một cách bình thường cho hoạt động bơm máu của tim bạn hay không. Các phần hoạt động yếu có thể do bị tổn thương bởi cơn đau tim hoặc vì tiếp  nhận  quá  ít  dưỡng khí. Điều này có thể chứng tỏ bệnh của động mạch vành hay do các tình trạng khác.
  • Nghiệm pháp gắng sức. Nếu  các  dấu  hiệu và triệu chứng hay xảy ra nhất là khi tập thể dục, bác sĩ có thể yêu cầu bạn đi trên băng chuyền hay đạp xe tại chỗ  khi  làm  điện  tim.  Điều  này  được gọi là nghiệm pháp gắng sức. Trong một số trường hợp, có thể thay bài tập bằng sử dụng thuốc kích thích tim tăng hoạt động mạnh.

Một vài nghiệm pháp gắng  sức  được  tiến  hành cùng với siêu âm tim. Ví dụ, bác sĩ của bạn có thể dùng siêu âm trước và sau khi bạn tập trên băng chuyền hay trên xe đạp. Hoặc bác sĩ có thể dùng một số thuốc kích thích tim khi làm siêu âm tim.

Một nghiệm pháp gắng sức  khác  được  biết  dưới tên gọi nghiệm pháp gắng  sức  hạt  nhân  dùng  để đo dòng máu đi đến tim của bạn lúc nghỉ và khi gắng  sức.  Nó  giống  với  nghiệm  pháp  tập  gắng sức thông thường nhưng thêm  vào  các  hình  ảnh ghi điện tim. Chất phóng xạ đánh dấu được tiêm vào máu của  bạn  và  các  máy  chụp  đặc  hiệu  có thể phát hiện các vùng của tim nhận  được  dòng máu kém hơn.

  • Thông tim và chụp mạch máu. Để thấy được dòng máu đi qua tim, bác sĩ có thể tiêm một chất nhuộm đặc biệt vào các động mạch vành của bạn. Đây gọi là chụp mạch máu. Chất  màu  được tiêm vào các động mạch của tim  qua  một  catête dài, mảnh và dễ uốn được chọc  vào  một  động mạch, thường là ở cẳng chân, và đẩy lên các động mạch của tim.

Phương pháp này được gọi là thông tim. Chất màu cho thấy nét ngoài các đốm  hẹp  và  các  chỗ  tắc trên các hình X-quang.  Nếu  bạn  có  một  chỗ  tắc cần được điều trị, một ống nong (stent) được đưa vào catête và bơm phồng lên  để  cải  thiện  dòng máu trong các  động  mạch  vành  của  bạn.  Ống nong giữ cho động mạch được giãn to.

  • Hình cắt lớp của tim. Các kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính có thể giúp cho  bác  sĩ  thấy  được  các lắng đọng can-xi trong các động mạch mà có thể gây hẹp các động mạch. Nếu phát hiện một lượng quan trọng can-xi, có  khả  năng  là  bạn  bị  bệnh động mạch vành.

Chụp CT động mạch vành có được  khi  tiêm  một chất tương phản vào tĩnh mạch cũng có thể cung cấp hình ảnh các động mạch của tim bạn.

  1. ĐIỀU TRỊ BĐMV

Điều trị bệnh động  mạch  vành  thường  bao  gồm các thay đổi lối sống  và  nếu  cần  thì  dùng  các thuốc và các phương pháp y khoa.

Thay đổi lối sống

Các thay đổi sau đây  để  có  một  lối  sống  lành mạnh có thể giúp làm cho các động  mạch  được khỏe mạnh hơn:

  • Bỏ hút thuốc. Hút thuốc là một nguy cơ lớn cho bệnh động mạch vành: nicotine làm co mạch khiến cho tim phải làm việc nặng nhọc hơn và carbon monoxide làm giảm ôxy trong máu gây tổn thương cho nội mạc các mạch máu.
  • Kiểm soát huyết áp  của  bạn. Hỏi  bác  sĩ của bạn các vấn đề về huyết áp, ít nhất là mỗi hai năm. Phải đo thường xuyên hơn nếu huyết áp của bạn cao hơn bình thường.
  • Kiểm soát  cholesterol  của  bạn.  Hỏi  bác sĩ về số đo cholesterol bình thường khi bạn dưới 60 tuổi và sau đó ít nhất mỗi 5 năm. Đặc biệt số đo lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL cholesterol hay cholesterol “xấu”) phải < 130 mg/dL, hoặc < 3,4 millimoles/L. Nếu bạn có các yếu tố nguy cơ khác của bệnh tim, LDL cholesterol < 100 mg/dL (2,6 mmol/L).
  • Kiểm soát chặt chẽ đái tháo đường. Nếu bạn bị đái tháo đường, kiểm soát và xử trí kịp thời mức đường-huyết có thể giúp bạn  giảm  nguy  cơ của bệnh tim.
  • Ăn các thức ăn có lợi cho sức khỏe. Chủ yếu ăn rau, củ, quả, lúa  mì,  gạo,  ngũ  cốc.  Lượng mỡ bão hòa, cholesterol và sodium thấp có thể giúp bạn kiểm soát cân nặng, huyết áp  và  cholesterol. Mỗi tuần ăn 1 – 2 phần nhỏ  (serving)  cá.  Tránh dùng mỡ bão hòa, mỡ chuyển hóa, dư thừa muối, dư thừa đường.

Nếu bạn  uống  rượu,  phải  biết  tiết  chế:  một  liều uống (one drink) mỗi ngày cho phụ nữ ở mọi lứa tuổi và cho nam giới tuổi trên 65, dưới hai liều mỗi ngày cho nam giới tuổi 65 hay thấp hơn. Một liều uống là 12 ounces  bia,  5  ounces  rượu  vang  hay 1,5 ounces rượu chuẩn (1 ounce bằng 28,35 g).

  • Tập luyện đều đặn. Giúp giữ cân nặng khỏe mạnh và kiểm soát được đái tháo đường, tăng cholesterol, và cao huyết áp – mọi thứ này đều có nguy cơ cho bệnh động mạch vành. Mỗi tuần tập thể lực vừa phải trong khoảng 150 phút. Ví dụ, cố gắng đi bộ mỗi ngày  khoảng  30  phút  cho  đa  số hay tất cả các ngày trong tuần.
  • Không để thừa cân. Thừa cân làm tăng nguy cơ bệnh động mạch vành. Chỉ cần kéo giảm  một phần nhỏ cân  nặng  cũng  có  thể  giúp  giảm  nguy cơ bệnh động mạch vành.
  • Giảm tâm trạng căng thẳng. Giảm được càng nhiều càng tốt. Xử lý căng thẳng bằng cách thư giãn các cơ và thở sâu.
  • Thuốc
  • Các thuốc làm thay đổi cholesterol. Bằng cách làm giảm  lượng  cholesterol  trong  máu,  nhất là lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL hay cholesterol “xấu”), các thuốc này làm giảm thành phần nguyên thủy lắng đọng trong các động mạch vành. Bác sĩ có thể lựa chọn giữa: các statin, niacin, các fibrate và các chất khử acid mật.
  • Aspirin. Bác sĩ có thể khuyến cáo dùng  hàng ngày aspirin hay một thuốc làm  loãng  máu  khác. Các thuốc này có thể  làm  giảm  xu  hướng  đông máu nên có thể ngăn cản làm tắc các động mạch vành.
  • Nếu bạn đã từng có một cơn đau tim, aspirin có thể giúp đề phòng các cơn đau sau đó. Có một số trường hợp mà aspirin không thích hợp, ví dụ như bạn có rối loạn chảy máu hoặc bạn đã có sử dụng một thuốc làm loãng máu khác, cần tham khảo bác sĩ trước khi bắt đầu dùng aspirin.
  • Các thuốc ngăn chận beta. Các thuốc này làm chậm nhịp tim và làm giảm  huyết  áp,  do  đó làm cho tim giảm nhu  cầu  về  ôxy.  Nếu  bạn  đã từng bị cơn đau tim, các thuốc ngăn chận beta làm giảm nguy cơ của các cơn về sau.
  • •   Các thuốc ngăn chận kênh can-xi. Các thuốc  này  có  thể  dùng  cùng  các  thuốc   ngăn chận  beta  khi  các  thuốc  ngăn  chận  beta  dùng đơn độc không có hiệu  quả  hoặc  dùng  thay  cho các  thuốc  ngăn  chận  beta  khi  bạn  không  thể dùng nó.
  • Ranolazine. Thuốc này có thể giúp cho người bị đau thắt ngực. Có thể kê  toa  cùng  với  thuốc ngăn chận beta hoặc thay  cho  thuốc  ngăn  chận beta nếu bạn không thể dùng nó.
  • Nitroglycerin. Nitroglycerin dạng  thuốc  viên, thuốc xịt hay các miếng dán có thể kiểm soát cơn đau ngực bằng cách làm giãn tạm thời các  động mạch vành và làm cho tim giảm nhu cầu về máu.
  • Các thuốc ức chế men chuyển angiotensin và các thuốc ngăn chận thụ quan angiotensin II. Các thuốc  này  làm  giảm  huyết áp và có thể giúp đề phòng sự tiến triển của bệnh động mạch vành.
  1. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHỤC HỒI VÀ CẢI THIỆN DÒNG MÁU

Đôi khi phải dùng đến một điều trị xâm lấn hơn khi cần thiết. Dưới đây là một vài lựa chọn:

  • Tạo hình mạch máu bằng bóng và đặt ống nong hay tái tạo mạch vành qua da. Bác sĩ đưa một catête dài, mảnh vào đến đoạn hẹp của động mạch. Sợi dây kim loại và bóng xẹp hơi được đưa vào theo catête tới đoạn hẹp. Rồi bơm phồng bóng, ép các chất lắng đọng vào các thành của động mạch.

bệnh động mạch vành

Ống nong thường được để lại  trong  động  mạch giúp cho động mạch luôn mở. Đa số các ống nong loại phóng thích  thuốc  chậm  giúp  giữ  cho  các động mạch luôn mở.

•       Phẫu thuật nối tắt động mạch vành. Phẫu thuật viên dùng mạch máu ở một nơi khác trong cơ thể bạn để làm một đoạn ghép nối tắt các  động mạch vành bị tắc hay bị hẹp. Đoạn ghép làm cho máu chảy vòng quanh động mạch vành bị tắc hay bị hẹp. Vì phẫu thuật này đòi hỏi phải mổ tim-mở nên nó thường được giành cho các trường hợp mà các động mạch vành bị hẹp ở nhiều chỗ.

bệnh động mạch vành

  1. TRIỂN VỌNG THẾ NÀO CHO BĐMV?

Triển vọng cho BĐMV khác nhau cho từng người. Bạn có nhiều khả năng  hơn  trong  việc  đề  phòng tổn thương tim của bạn lan rộng nếu bạn có thể bắt đầu sớm hơn việc điều trị hoặc  thay  đổi  lối sống.

Tuân thủ các chỉ dẫn của bác sĩ là rất quan trọng trong sử dụng thuốc cũng như thay  đổi  lối  sống. Nếu bạn có nguy cơ BĐMV cao hơn, bạn cần phải giảm bớt những nguy cơ này.

-------------------------------------------------

Bảng các thuật ngữ chuyên môn Việt-Anh được sử dụng trong bài viết:

Bệnh động mạch vành / Coronary Artery Disease – CAD; Bó chặt / Tightness; Các thuốc chẹn beta / Beta blockers; Các thuốc chẹn kênh can-xi / Calcium channel blockers; Các thuốc ức chế men chuyển angiotensin / Angiotensin-converting enzyme  inhibitors; Các thuốc chẹn thụ thể angiotensin II / Angiotensin II receptor blockers (ARBs); Chụp cắt lớp vi tính / Computerized tomography – CT; Chứng ợ nóng / Heartburn; Xơ vữa động mạch / Atherosclerosis; Cơn đau tim / Heart attack; Đau ngực / Chest pain; Đau thắt ngực / Angina; Đặt ống nong /Stent placement; Điện tâm đồ / Electrocardiography; Hoa mắt, choáng váng / Dizziness; Loạn nhịp tim / Arrythmia; Lipoprotein tỷ trọng thấp / LDL cholesterol; Mỡ bão hoà / Saturated fat; Mỡ chuyển hoá / Trans fat; Nghiệm pháp gắng sức / Stress test; Phẫu thuật nối tắt động mạch vành / Coronary artery bypass surgery; Siêu âm tim/ Echocardiogram; Tái tạo mạch vành qua da / Percutaneous coronary revascularization; Tạo hình mạch máu bằng bóng/ Balloon angioplasty; Thông tim và chụp mạch máu / Cardiac catheterization and angiogram.

---------------------------------------------------

(Nguồn: BS Bùi Ngọc Minh Tâm - Tạp Chí Sống Khoẻ - Bệnh viện ĐH Y Dược TP.HCM)

Xem thêm các bài viết hữu ích khác tại đây.

Đang xem: BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng