
Bệnh ung thư khoang miệng là bệnh gì?
Ung thư khoang miệng là tập hợp nhóm bệnh trong khoang miệng, bao gồm ung thư lưỡi di động, sàn miệng, lợi hàm dưới, lợi hàm trên và vòm khẩu cái cứng, niêm mạc má trong, khe liên hàm, môi dưới, môi trên...
Ung thư khoang miệng đang là vấn đề sức khỏe toàn cầu với tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong ngày càng tăng và là một trong 10 ung thư phổ biến nhất. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao vì khoảng 53% bệnh nhân ung thư khoang miệng có biểu hiện bệnh lan tràn tại vùng hoặc di căn xa tại thời điểm chẩn đoán.
Ung thư khoang miệng thường gặp ở tuổi từ 50-70 với tỷ lệ nam/nữ khoảng 2,5/1. Trên 90% bệnh nhân ung thư khoang miệng xuất hiện ở tuổi trên 45 và tăng ổn định đến 65 tuổi sau đó lại giảm dần.
Triệu chứng thường gặp của bệnh ung thư khoang miệng
Chẩn đoán lâm sàng
Các triệu chứng của ung thư khoang miệng thường biểu hiện khi khối u đã xâm lấn rộng và đôi khi ở giai đoạn muộn.
Triệu chứng cơ năng
Giai đoạn sớm:
- Cảm giác vướng trong khoang miệng, có thể kèm theo nuốt đau.
- Tăng tiết nước bọt, đôi khi có máu.
- Nói khó.
- Nhức đầu: lan tỏa, âm ỉ, thường ở một bên, đau lan lên tai.
- Có thể phát hiện tình cờ khi đi khám một bệnh lí khác mà không có triệu chứng lâm sàng.
Giai đoạn muộn:
- Nhức đầu liên tục có lúc dữ dội, đau nhói lên tai.
- Nói khó và đau.
- Khạc ra đờm lẫn máu và có mùi hôi.
- Nhiều bệnh nhân đến khám vì có hạch cổ.
Thực thể
- Đánh giá mức độ xâm lấn vào đường giữa, vào trong hay ra phía trước.
- Mức độ xâm lấn vào phần lưỡi di động và phần lưỡi cố định.
- Mức độ xâm lấn vào xương hàm và thâm nhiễm qua da.
- Hệ hạch cổ: Thăm khám hạch góc hàm, hạch dưới cằm hai bên. Tính chất hạch thường chắc, bờ không đều, đôi khi thâm nhiễm, không di động.
Các xét nghiệm cận lâm sàng
Chẩn đoán tế bào học:
- Quệt tế bào bong ở tổn thương khoang miệng tìm tế bào ung thư.
- Chọc hút kim nhỏ làm chẩn đoán tế bào ung thư tại hạch cổ.
Chẩn đoán mô bệnh học: là xét nghiệm bắt buộc phải có để xác định chẩn đoán
- Sinh thiết trực tiếp u khoang miệng qua ống soi cứng hoặc mềm (Cần gây tê, nếu khó khăn phải gây mê đặc biệt với trường hợp u thâm nhiễm hoặc ở sâu).
- Sinh thiết hạch cổ nếu kết quả mô bệnh học u khoang miệng âm tính (chẩn đoán gián tiếp).
- Chẩn đoán hình ảnh: quan trọng để đánh giá mức độ lan tràn cũng như giai đoạn bệnh
- Chụp Xquang tư thế Hirtz, Blondeaux (hiện nay ít làm vì giá trị chẩn đoán không cao).
- Chụp CT scan hoặc MRI vùng hàm mặt, nền sọ có sử dụng thuốc cản quang (có mở cửa sổ xương) để phát hiện và đánh giá mức độ xâm lấn của u nguyên phát.
- Siêu âm vùng cổ tìm hạch, siêu âm ổ bụng tìm di căn, chụp phổi thẳng tìm di căn.
- Xạ hình xương bằng máy SPECT, SPECT/CT với 99mTc-MDP để đánh giá tổn thương di căn xương, chẩn đoán giai đoạn bệnh trước điều trị, theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá tái phát và di căn.
- Xạ hình thận chức năng bằng máy SPECT, SPECT/CT với 99mTc-DTPA để đánh giá chức năng thận trước và sau điều trị.
- Chụp PET/CT với 18F-FDG trước điều trị để chẩn đoán u nguyên phát, chẩn đoán giai đoạn bệnh; chụp sau điều trị để theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá tái phát và di căn; mô phỏng lập kế hoạch xạ trị.
- Xét nghiệm miễn dịch tìm virus Epstein Barr như IgA/VCA, IgA/EBNA… công thức máu, sinh hóa, điện tim… đánh giá tình trạng toàn thân.
- Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u (tumor marker): SCC; Cyfra 21-1; CEA; CA 19-9 nhằm theo dõi đáp ứng điều trị, phát hiện tái phát, di căn xa.
Xét nghiệm giải trình tự nhiều gen.
Chẩn đoán phân biệt
Chủ yếu dựa vào chẩn đoán mô bệnh học:
- Hạch cổ viêm lao; tổn thương lao
- Hạch cổ di căn của các ung thư vùng đầu-cổ, hoặc hạch biểu hiện của bệnh ung thư hạch hệ thống (lymphoma).
Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán xác định dựa vào lâm sàng, các xét nghiệm cận lâm sàng, mô bệnh học. Chẩn đoán giai đoạn bệnh liên quan đến tiên lượng và kế hoạch điều trị.
Điều trị bệnh ung thư khoang miệng
Có nhiều cách để điều trị ung thư khoang miệng hoặc họng miệng. Bạn có thể nhận được nhiều hơn một loại điều trị.
Phẫu thuật
Phẫu thuật được sử dụng để loại bỏ ung thư và một phần mô lành xung quanh. Trong một số trường hợp, có thể cần phải cắt bỏ toàn bộ hoặc một phần lưỡi, họng, thanh quản hoặc xương hàm. Phẫu thuật cũng được sử dụng để loại bỏ các hạch bạch huyết ở cổ có thể bị ung thư.
Phẫu thuật cũng có thể được sử dụng để khắc phục những thay đổi do ung thư. Ví dụ, nếu bạn không thể nuốt, bạn có thể phẫu thuật đặt ống sonde dạ dày để ăn qua sonde. Một số phẫu thuật thậm chí có thể giúp tạo hình lại một phần họng.
Xạ trị
Xạ trị sử dụng các tia năng lượng cao (như tia X) để tiêu diệt các tế bào ung thư. Phương pháp này có thể thực hiện đơn độc hoặc cùng với hóa trị (được gọi là hóa xạ trị). Xạ trị cũng có thể được sử dụng để giảm các triệu chứng như đau, chảy máu, khó nuốt hoặc các vấn đề khác xảy ra nếu ung thư đã phát triển rất lớn hoặc đã di căn sang các khu vực khác.
Có 2 cách xạ trị chính có thể được sử dụng.
- Xạ ngoài nhằm đưa các tia năng lượng cao vào khối ung thư từ một máy bên ngoài cơ thể. Đây là loại bức xạ phổ biến nhất được sử dụng để điều trị các bệnh ung thư này.
- Xạ áp sát là một kiểu xạ trị khác. Bác sĩ sử dụng một ống nội soi (một ống dài, linh hoạt) để đưa các hạt phóng xạ nhỏ vào rất gần khối ung thư.
Các tác dụng phụ phổ biến nhất của xạ trị là:
- Da thay đổi khi chiếu xạ
- Cảm thấy rất mệt mỏi
- Khàn giọng
- Thay đổi vị giác
- Loét miệng và họng
- Khô miệng
- Khó nuốt hoặc khó ăn uống
Hầu hết các tác dụng phụ sẽ thuyên giảm sau khi điều trị kết thúc và nhiều tác dụng phụ có thể được điều trị nhưng một số có thể tồn tại lâu hơn.
Hóa trị
Hóa trị là sử dụng thuốc để chống lại bệnh ung thư. Thuốc có thể được tiêm vào tĩnh mạch hoặc uống dưới dạng thuốc viên. Hoá trị được dùng theo chu kỳ, thường kết hợp 2 hoặc nhiều loại thuốc. Sau mỗi đợt điều trị là một khoảng thời gian nghỉ ngơi. Điều này giúp cơ thể có thời gian phục hồi. Việc điều trị thường kéo dài nhiều tháng. Đối với ung thư khoang miệng và ung thư họng miệng, hóa trị thường được thực hiện cùng với xạ trị, được gọi là hóa xạ trị.
Tác dụng phụ của hóa trị: Hoá trị có thể khiến bạn cảm thấy rất mệt mỏi, đau bụng và khiến tóc bạn bị rụng. Nhưng hầu hết những vấn đề này sẽ biến mất sau khi điều trị kết thúc. Các tác dụng phụ khác như các vấn đề về thính giác hoặc tổn thương thần kinh có thể tồn tại trong một thời gian dài. Có nhiều cách để điều trị hầu hết các tác dụng phụ của hóa trị.
Điều trị đích
Thuốc điều trị đích có tác dụng chủ yếu lên các tế bào ung thư và không tác động đến tế bào bình thường của cơ thể. Phương pháp điều trị đích có thể hiệu quả dù cho các phương pháp khác không hiệu quả. Phương pháp này có tác dụng phụ khác so với hóa trị.
Tác dụng phụ của thuốc điều trị đích phụ thuộc vào loại thuốc được sử dụng. Những thuốc này có thể làm bạn cảm thấy đau bụng và giảm tế bào máu, có thể là nguyên nhân thay đổi màu sắc da ở tay hoặc chân. Các tác dụng phụ này thường mất đi sau khi điều trị kết thúc. Có nhiều phương pháp để điều trị phần lớn các tác dụng phụ gây ra bởi thuốc điều trị đích.
Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch là phương thức điều trị nhằm thúc đẩy hệ thống miễn dịch của chủ thể hoặc sử dụng các cấu trúc nhân tạo của hệ thống miễn dịch để tấn công các tế bào ung thư khoang miệng và ung thư họng miệng. Liệu pháp miễn dịch có thể sử dụng bằng đường tĩnh mạch.
Liệu pháp miễn dịch có nhiều tác dụng phụ khác nhau tùy thuộc vào loại thuốc được sử dụng. Những thuốc này có thể làm cho bạn cảm thấy mệt mỏi, đau bụng hoặc phát ban. Có nhiều cách để xử trí các vấn đề này và đa phần chúng sẽ mất đi khi kết thúc điều trị.
Thử nghiệm lâm sàng
Thử nghiệm lâm sàng là các nghiên cứu về thuốc mới hoặc phương pháp điều trị mới trên người. Thử nghiệm lâm sàng so sánh các điều trị tiêu chuẩn với các phương pháp mới có thể tốt hơn. Nếu bác sĩ của bạn có thể tìm thấy một thử nghiệm lâm sàng về loại ung thư mà bạn mắc, bạn có thể cân nhắc về việc tham gia và có thể rời khỏi thử nghiệm bất kỳ lúc nào.
Các phương pháp điều trị khác
Khi bạn bị ung thư, bạn có thể nghe nói về những cách khác để điều trị ung thư hoặc điều trị các triệu chứng của bạn. Những phương pháp điều trị này có thể là vitamin, thảo mộc, chế độ ăn kiêng đặc biệt và những thứ khác. Một số trong các phương pháp này được biết là hữu ích, nhưng nhiều phương pháp chưa được kiểm nghiệm. Một số đã được chứng minh là không giúp ích gì, một số thậm chí còn có hại. Hãy hỏi bác sĩ của bạn trước khi sử dụng bất kỳ phương pháp nào.
Sau khi điều trị kết thúc, bạn vẫn sẽ cần hẹn khám lại với bác sĩ ung thư. Hãy chắc chắn là bạn đến tất cả các lần tái khám này. Tái khám sau điều trị có thể thường xuyên như vài tháng một lần trong năm đầu tiên, 3 đến 6 tháng một lần trong năm thứ hai, và sau đó sẽ ít thường xuyên hơn. Bạn sẽ được kiểm tra, xét nghiệm máu và làm các xét nghiệm khác để xem liệu ung thư có tái phát hay không.
Cách phòng tránh bệnh ung thư khoang miệng
Có rất nhiều các yếu tố nguy cơ gây ung thư khoang miệng. Hạn chế các yếu tố nguy cơ là biện pháp phòng ngừa chính của bệnh:
- Không hút thuốc lá
- Hạn chế uống rượu bia
- Từ bỏ thói quen nhai trầu hàng ngày
- Giữ vệ sinh răng miệng sạch sẽ
- Tiêm phòng vắc xin HPV ở cả phụ nữ và nam giới
- Quan hệ tình dục an toàn
- Điều trị dứt điểm các tổn thương tiền ung thư
Xem thêm: UNG THƯ TUYẾN ỨC VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT
Viết bình luận