
Bệnh ung thư vòm mũi họng là bệnh gì?
Ung thư vòm mũi họng (Nasophanryngeal Carcinoma - NPC) là bệnh lý ác tính các tế bào niêm mạc vòm mũi họng. Theo dữ liệu của GLOBOCAN 2018 ung thư vòm mũi họng đứng đầu trong các ung thư vùng đầu-mặt-cổ chiếm khoảng 5% các ung thư và đứng hàng thứ 6 trong các bệnh ung thư nói chung. Ung thư vòm mũi họng có tiên lượng tốt nếu được phát hiện sớm, điều trị đúng và kịp thời. Tuy nhiên, ngay cả ở giai đoạn muộn thì việc điều trị cũng đưa lại kết quả khả quan trong việc nâng cao chất lượng và kéo dài thời gian sống ở người bệnh. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng đỉnh cao ở khoảng 30-50 tuổi. Hay gặp ở người có tiền sử hút thuốc lá, uống rượu, bị chiếu xạ, ăn trầu, cá muối, dưa muối, ăn ít rau quả tươi.
Triệu chứng thường gặp của bệnh ung thư vòm mũi họng
Chẩn đoán lâm sàng
Triệu chứng cơ năng
Giai đoạn sớm:
- Nhức đầu: lan tỏa, âm ỉ, thường ở một bên.
- Ù tai: đa số một bên, ù như tiếng ve kêu.
- Ngạt mũi một bên lúc nặng lúc nhẹ, đôi khi xì ra máu mũi.
Giai đoạn muộn:
- Nhức đầu liên tục có lúc dữ dội, có điểm đau khu trú.
- Ù tai tăng, nghe kém, giảm thính lực, có thể điếc.
- Ngạt mũi liên tục, kèm chảy máu mũi, không đáp ứng với điều trị thông thường.
- Triệu chứng mắt: do u chèn ép, tổn thương thần kinh chi phối vận động của nhãn cầu: lác, nhìn đôi, sụp mi, giảm hoặc mất thị lực.
Thực thể
Khối u vòm: soi gián tiếp qua gương hoặc trực tiếp qua ống nội soi, đa số u ở hai thành bên và nóc vòm. Giai đoạn muộn có thể gặp u đẩy lồi nhãn cầu, xuống họng miệng hoặc sùi ra ống tai ngoài. Qua soi, tiến hành sinh thiết u làm chẩn đoán mô bệnh học.
Khám các dây thần kinh sọ: các dây số III, IV, V, VI hay bị tổn thương sớm và ở giai đoạn muộn có thể tổn thương nhiều dây thần kinh.
Hệ hạch cổ: thường nổi hạch cổ cùng bên với u nguyên phát, hạch góc hàm tổn thương sớm và hay gặp nhất. Ban đầu hạch nhỏ còn di động, sau hạch chắc cố định.
Các xét nghiệm cận lâm sàng
Chẩn đoán tế bào học:
- Quệt tế bào bong ở vòm họng tìm tế bào ung thư.
- Chọc hút kim nhỏ làm chẩn đoán tế bào ung thư tại hạch cổ.
Chẩn đoán mô bệnh học: là xét nghiệm bắt buộc phải có để xác định chẩn đoán.
- Sinh thiết trực tiếp u vòm qua ống soi cứng hoặc mềm.
- Sinh thiết hạch cổ nếu kết quả mô bệnh học u vòm âm tính (chẩn đoán gián tiếp).
Chẩn đoán hình ảnh: quan trọng để đánh giá mức độ lan tràn cũng như giai đoạn bệnh.
- Chụp Xquang tư thế Hirtz, Blondeaux (hiện nay ít làm vì giá trị chẩn đoán không cao).
- Chụp CT scan vùng vòm, nền sọ (có mở cửa sổ xương) thấy hình u làm đầy trần và thành vòm, tại cửa sổ xương thấy hình tiêu xương nền sọ nếu có tổn thương xương.
- Chụp CT scan ổ bụng, lồng ngực phát hiện các di căn
- Chụp cộng hưởng từ (MRI) vòm và sọ não. Thấy u vòm xâm lấn ra các phần mềm xung quanh hoặc thấy tổn thương di căn não trên phim chụp sọ.
- Siêu âm vùng cổ tìm hạch, siêu âm ổ bụng tìm di căn, chụp phổi thẳng tìm di căn.
- Xạ hình xương bằng máy SPECT, SPECT/CT với 99mTc-MDP để đánh giá tổn thương di căn xương, chẩn đoán giai đoạn bệnh trước điều trị, theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá tái phát và di căn.
- Xạ hình thận chức năng bằng máy SPECT, SPECT/CT với 99mTc-DTPA để đánh giá chức năng thận trước điều trị và sau điều trị.
- Chụp PET/CT với 18F-FDG trước điều trị để chẩn đoán u nguyên phát, chẩn đoán giai đoạn bệnh; chụp sau điều trị để theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá tái phát và di căn; mô phỏng lập kế hoạch xạ trị.
- Xét nghiệm miễn dịch tìm virus Epstein Barr như IgA/VCA, IgA/EBNA… công thức máu, sinh hóa, điện tim… đánh giá tình trạng toàn thân.
- Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u (tumor marker): SCC; Cyfra 21-1; CEA; CA 19-9 nhằm theo dõi đáp ứng điều trị, theo dõi, phát hiện tái phát, di căn xa.
- Xét nghiệm sinh học phân tử: giải trình tự gen nhiều gen.
Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định:
- Khám lâm sàng và cận lâm sàng có tổn thương u và/hoặc hạch cổ.
- Kết quả chẩn đoán mô bệnh học (u hoặc hạch) là ung thư (có thể phải làm nhiều lần và cần thiết phải nhuộm hóa mô miễn dịch để xác định typ mô học).
Điều trị bệnh ung thư vòm mũi họng
Nguyên tắc điều trị
- Chỉ định điều trị dựa vào giai đoạn bệnh, loại mô bệnh học, thể trạng chung người bệnh.
- Xạ trị là phương pháp cơ bản, hóa chất và một số phương pháp khác có vai trò bổ trợ trong điều trị UTVMH. Hóa xạ trị áp dụng cho bệnh nhân từ giai đoạn II.
- Xu hướng hiện nay là điều trị phối hợp nhiều phương pháp, trong đó phối hợp hóa xạ trị đồng thời mang lại kết quả tốt rõ rệt, nhất là với các ung thư ở giai đoạn toàn phát.
- Chuẩn bị bệnh nhân
- Chế độ dinh dưỡng: cho bệnh nhân các chế độ ăn đặc biệt, nhiều dinh dưỡng, khẩu phần cân đối
- Điều trị các bệnh răng miệng và chăm sóc răng miệng trong quá trình điều trị.
- Chuẩn bị tốt dụng cụ cố định bệnh nhân
Phương pháp điều trị
Xạ trị
Chụp mô phỏng bằng CT, MRI hoặc PET/CT, PET/MRI.
Xạ trị chiếu ngoài bằng máy gia tốc theo kỹ thuật thông thường (3D). Nếu có phần mềm chuyên dụng thì tốt nhất nên xạ trị theo kỹ thuật điều biến liều (IMRT), xạ trị điều biến thể tích (VMAT) nhằm giảm thiểu các biến chứng của tia bức xạ. Xạ trị bắt buộc cho giai đoạn I-IVA, cân nhắc cho giai đoạn IVB sau hóa chất nếu các ung thư di căn có đáp ứng hoàn toàn.
Liều xạ chỉ định theo giai đoạn bệnh. Trung bình liều vào u nguyên phát, hạch phát hiện trên lâm sàng và phim Xquang là 65-70Gy, phân liều 2Gy/ngày, trải liều 6-7 tuần.
Liều dự phòng vào hạch cổ đạt 50Gy. Hiện nay, xu hướng phối hợp hóa xạ trị đồng thời đã góp phần làm giảm một phần liều xạ nhưng vẫn đạt hiệu quả điều trị. Ở đây, hóa chất được coi như một yếu tố làm tăng nhạy cảm của tổ chức ung thư với xạ trị.
Hóa trị và điều trị đích
Chỉ định phối hợp đồng thời với xạ trị (giai đoạn II-IVa) hoặc bổ trợ sau xạ trị cho các giai đoạn III, IV, T3, T4, hoặc N1, N2, và một số di căn, tái phát tại chỗ của loại ung thư.
Với những trường hợp ung thư vòm mũi họng biểu mô vẩy tiến triển tại chỗ tại vùng có thể phối hợp với thuốc điều trị đích cetuximab liều 400mg/m2/tuần đầu tiên, sau đó liều 250mg/m2, các tuần tiếp theo, trong 6 tuần.
Điều trị đích kết hợp với xạ trị mang lại hiệu quả trong kiểm soát bệnh tại chỗ và thời gian sống thêm toàn bộ.
Điều trị đích kết hợp với hóa chất mang lại hiệu quả tốt hơn với sử dụng hóa chất đơn thuần.
Điều trị miễn dịch
Pembrolizumab được chứng minh có hiệu quả đối với ung thư vòm mũi họng biểu mô vảy tái phát hoặc di căn có PD-L1 dương tính (nghiên cứu KEYNOTE-028): tỷ lệ đáp ứng một phần là 25,9%, bệnh giữ nguyên ở 51,9%. Thời gian đáp ứng trung bình là 17,1 tháng. Thời gian sống bệnh không tiến triển là 6,5 tháng. Thời gian sống chung toàn bộ là 16,5 tháng và tỷ lệ sống còn ở thời điểm 6, 12 tháng là 85,2% và 63%.
Một số thuốc đích khác như: thuốc ức chế TKIs (gefitinib, erlotinib, afatinib) đang được nghiên cứu. Lapatinib có hiệu quả trong ung thư biểu mô vảy đầu cổ có gen p16 âm tính. Zalutumumab và nimotuzumab: đang được nghiên cứu trong 2 thử nghiệm pha III.
Phẫu thuật
Được chỉ định để lấy hạch cổ làm chẩn đoán gián tiếp hoặc lấy hạch còn lại sau xạ trị, hóa trị hoặc trường hợp tái phát, di căn đơn độc hạch cổ.
Tỷ lệ sống thêm 5 năm sau điều trị đạt 80-90% ở giai đoạn I và II, 30-40% ở giai đoạn III, 15% ở giai đoạn IV. Tuy nhiên, 90-97% bệnh nhân ở Việt Nam phát hiện bệnh ở giai đoạn III và IV
Theo dõi sau điều trị
Theo dõi 1-3 tháng/lần trong năm đầu tiên, 3-4 tháng/lần năm thứ 2, tiếp đó là 4-6 tháng/lần từ 3-5 năm, sau năm thứ 5 thì mỗi 6-12 tháng/lần.
Phát hiện sớm tái phát và di căn, cũng như những biến chứng do điều trị mang lại để điều trị kịp thời.
Cách phòng tránh bệnh ung thư vòm mũi họng
Điều chỉnh lối sống tích cực tránh các yếu tố nguy cơ gây bệnh, khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm bệnh. Ung thư vòm họng nếu được phát hiện sớm có thể đạt điều trị khỏi bệnh.
Viết bình luận