Bệnh ung thư

UNG THƯ VÚ LÀ GÌ VÀ TRIỆU CHỨNG UNG THƯ VÚ?

UNG THƯ VÚ LÀ GÌ VÀ TRIỆU CHỨNG UNG THƯ VÚ?

UNG THƯ VÚ LÀ GÌ?

Ung thư vú là loại ung thư xâm lấn thường gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân thứ hai của tử vong do ung thư ở nữ giới, sau ung thư phổi.

Năm 2017, có khoảng 252 - 710 ca chẩn đoán mới của ung thư vú ở phụ nữ và có khoảng 40.610 người có thể chết vì căn bệnh này.

Hiểu biết về các triệu chứng và sự cần thiết của  tầm  soát  bệnh là rất quan trọng, giúp giảm bớt nguy cơ của ung thư vú.

TRIỆU CHỨNG

Những triệu chứng đầu tiên của ung thư vú có thể là một mảng dày, một vùng lồi lên ở vú, một khối u ở vú, hõm nách.

Các triệu chứng khác, trễ hơn bao gồm:

•           Đau ở các hõm nách hay ở vú mà không thay đổi theo chu kỳ hàng tháng

•           Da vú lõm xuống hay có màu đỏ, giống như vỏ trái cam

•           Một quầng đỏ chung quanh hay trên một núm vú

•           Chảy dịch từ một núm vú, có thể có lẫn máu

•           Núm vú thụt vào

•           Thay đổi kích thước hay hình dạng của vú

•           Bong tróc vảy của da vú hay của núm vú

•           Viêm ung thư vú

CÁC GIAI ĐOẠN CỦA UNG THƯ VÚ

Ung thư vú thường bắt đầu từ lớp lót bên trong của các ống sữa hay các tiểu thùy cung cấp sữa. Thường được chia làm 5 giai đoạn, từ 0 đến 4:

Giai đoạn 0: Đó là ung thư biểu mô ống tại chỗ, các tế bào được giới hạn trong mỗi ống và không có xâm lấn sang các mô chung quanh.

Giai đoạn 1: Lúc khởi đầu, đường kính lớn nhất của u ≤ 2cm và chưa có một hạch bạch huyết nào.

Giai đoạn 2: Đường kính lớn nhất của u từ 2 - 5 cm và bắt đầu lan sang các hạch gần.

Giai đoạn 3: Đường kính lớn nhất > 5 cm và có thể lan rộng tới vài ba hạch bạch huyết khác. Giai đoạn 4: Ung thư lan tới các tạng xa, nhất là các xương, gan, não hay hai phổi.

Ung thư vú

CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ

Nguyên nhân chính xác vẫn còn chưa rõ nhưng một số nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh và có thể đề phòng được cho một số nguyên nhân nào đó.

•           Tuổi

Nguy cơ tăng theo tuổi.  Ở tuổi 20, nguy cơ ung thư vú là 0,6%; qua tuổi 70, tỷ lệ này lên tới 3,84%.

           Đột biến gen

Nếu người họ hàng gần đang có ung thư hay đã từng có, nguy cơ mắc bệnh cao.

Phụ nữ mang các đột biến gien BRCA1 và BRCA2 (BRCA là viết tắt của BReast CAncer, tức các gien ung thư vú) có nguy cơ cao hơn bị ung thư vú, ung thư buồng trứng hay  cả  hai.  Những đột biến này có thể di truyền. TP53 (tumor protein 53) là một gien áp chế khối u, khi đột biến (đa số do mắc phải) dễ đưa đến phát triển u; có trên 50% các ung thư nói chung liên quan đến đột biến này và là nguy cơ lớn hơn của ung thư vú.

•           Vú có mật độ dày

Ung thư vú có khả năng phát triển nhiều hơn trong các mô vú có mật độ cao.

•           Phơi nhiễm estrogen và cho con bú

Bị phơi nhiễm estrogen trong thời gian dài có khả năng  làm tăng nguy cơ ung thư vú.

Điều này có thể do bắt đầu các chu kỳ kinh sớm hơn hoặc đi vào mãn kinh muộn hơn ở tuổi già. Giữa các thời điểm này, các nồng độ estrogen cao hơn.

Cho con bú, nhất là trên 1 năm, dường như làm giảm nguy cơ phát triển ung thư vú, có thể vì mang thai và tiếp sau là cho con bú làm giảm phơi nhiễm estrogen.

           Phơi nhiễm phóng xạ vùng ngực khi là trẻ con hay là người lớn trẻ làm tăng rủi ro.

•           Tiểu sử cá nhân: nếu đã có một bên ung thư vú, vú kia có nguy cơ tăng lên.

•           Lịch sử gia đình: mẹ, chị, con gái bị ung thư vú,  đặc  biệt là ở tuổi trẻ có nguy cơ cao cho bạn.

•           Cân nặng cơ thể

Phụ nữ quá cân hay béo phì sau mãn kinh có nguy cơ cao bị ung thư vú, có thể do hàm lượng cao của estrogen. Ăn nhiều đường cũng là một yếu tố có thể.

           Các điều trị hooc-môn

Sử dụng điều trị thay thế hoocmôn và các thuốc viên dùng trong sinh đẻ có kế hoạch có liên quan với ung thư vú, do làm tăng các nồng độ estrogen.

           Các mối nguy hiểm nghề nghiệp

Năm 2012, các nhà nghiên cứu kết luận là sự phơi nhiễm với một số chất sinh ung và các chất phá vỡ nội tiết tố, ví dụ như ở nơi làm việc, có thể liên quan đến  ung thư vú.

•           Uống rượu

Uống rượu nhiều và đều đặn có khả năng gây bệnh. Các nghiên cứu cho thấy là phụ nữ dùng quá 3 liều uống mỗi ngày có nguy cơ cao hơn 1,5 lần.

CÁC LOẠI UNG THƯ VÚ

Về mô học, ung thư vú có thể là:

•           Ung thư biểu mô ống:  khởi đầu từ các ống sữa  và  là  loại hay gặp nhất.

•           Ung thư biểu mô tiểu thùy: khởi đầu từ các tiểu thùy.

•           Ung thư các tế bào đệm chen giữa hai thành phần nói trên. Về tiến triển, người ta phân biệt:

•           Ung thư vú không-xâm lấn khi ung thư vẫn còn ở bên trong các ống hay các tiểu thùy và không phá ra ngoài.  Tuy vậy, các tế bào này cuối cùng cũng có thể trở thành xâm lấn.

•           Ung thư vú xâm lấn khi các tế bào ung thư phá vỡ từ bên trong các ống hay các tiểu thùy và xâm chiếm mô lân cận, làm tăng nguy cơ lan rộng ra ngoài vú.

•           Ung thư di căn, đi tới các bộ phận khác của cơ thể.

Về khía cạnh dịch tễ học, người ta còn phân biệt:

•           Các loại ung thư vú thông thường, chiếm đa số các trường hợp.

•           Ung thư vú với bộ ba âm tính ER-, PR-, HER2-, chiếm khoảng 10- 20% các trường hợp.

CHẨN ĐOÁN

Chẩn đoán thường gặp là do khám tầm soát thường quy, hoặc khi người phụ nữ đã phát hiện thấy các triệu chứng và tìm đến thầy thuốc.

Một số nghiệm pháp và phương pháp giúp xác định chẩn đoán:

KHÁM VÚ

Bác sĩ tìm các khối u trong vú và các triệu chứng khác.

Bệnh nhân ngồi hoặc đứng, để tay ở các tư thế khác nhau thí dụ như đưa cao lên đầu hay dang ra hai bên.

CÁC NGHIỆM PHÁP HÌNH ẢNH HỌC

Chụp siêu âm có thể giúp phân biệt giữa một khối đặc hay một nang chứa đầy dịch.

Chụp nhũ ảnh được sử dụng trong tầm soát ung thư vú, giúp phát hiện các tổn thương trong vú nhưng chưa sờ thấy được. Một kết quả nghi ngờ phải cần đến thêm các chẩn đoán khác.

Chụp cộng hưởng từ bằng cách tiêm một chất cản từ vào người bệnh, để phát hiện khối u và mức độ lan rộng của khối u trong vú

SINH THIẾT

Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA-  Fine Needle Aspiration): an toàn, nhanh chóng, chính xác, giúp xác định có  tế  bào  ác  tính trong bướu hay không

Sinh thiết lỏi (Core Biopsy): Lấy một mẫu mô u vú bằng kim có lỏi để xét nghiệm. Có thể cho biết các tế bào ung thư, thuộc loại nào, có nhạy với hooc-môn hay không.

Việc chẩn đoán cũng bao gồm xếp giai đoạn ung thư, xác định:

•           Kích thước u

•           Xâm lấn hay không xâm lấn

•           Lan rộng đến đâu

•           Đã di căn hay chưa và lan rộng đến các bộ phận nào khác của cơ thể

Việc xếp giai đoạn liên quan đến cơ may khỏi bệnh và giúp lựa chọn phương pháp điều trị tối ưu.

ĐIỀU TRỊ

Việc điều trị phụ thuộc vào:

•           Týp của ung thư vú

•           Giai đoạn của ung thư

•           Độ nhạy với hooc-môn

•           Tuổi bệnh nhân, sức khỏe chung, các sở thích Các lựa chọn chính của điều trị bao gồm:

•           Xạ trị

•           Phẫu thuật

•           Điều trị sinh học hay điều trị thuốc trúng đích

•           Điều trị hooc-môn

•           Hóa trị

Ung thư vú

NGOẠI KHOA

Nếu cần phẫu   thuật, việc lựa chọn phụ thuộc vào chẩn đoán và cá nhân người bệnh. Các typ phẫu thuật:

Cắt bỏ khối u vú: cắt bỏ khối u vú cùng một ít nhu mô lành chung quanh. Điều này giúp đề phòng sự lan rộng của ung thư. Được chỉ định khi khối u còn nhỏ và có thể tách rời khỏi nhu mô chung quanh.

Cắt vú: Cắt vú đơn thuần

bao gồm lấy bỏ các tiểu thùy, các ống, mô mỡ, núm vú, quầng vú và một phần da. Cắt vú triệt để bao gồm lấy cơ của thành ngực cùng các hạch bạch huyết của nách.

Khảo sát và phẫu tích các hạch bạch huyết vùng nách: Có nhiều cách làm: (1) Chọc kim sinh thiết hoặc lấy bỏ các hạch nghi ngờ di căn và khảo sát vi thể; (2) Xác định hạch lính gác bằng cách tiêm chất phóng xạ và/hay một chất nhuộm xanh vào khối u vú.  Các hạch đầu tiên bắt phóng xạ hay bắt màu xanh là các hạch lính gác, việc lấy bỏ chúng có thể ngăn cản ung thư lan rộng; (3) Khi nghi ngờ có nhiều hạch bị di căn, tiến hành phẫu tích và cắt bỏ nhiều các hạch nách, khoảng 10 – 40 hạch (thường là < 20 hạch).

Tái tạo vú, nhằm tái   tạo   lại vú để gần giống với vú bên kia. Có thể làm đồng thời khi cắt vú, hoặc làm sau. Sử dụng vật cấy vú hay mô lấy từ một nơi khác từ cơ thể người bệnh.

Ung thư vú

Ung thư vú

XẠ TRỊ

Các liều được kiểm soát của xạ trị nhằm vào khối u để phá huỷ các tế bào ung thư. Có thể tiến hành khoảng 1 tháng sau phẫu thuật, cùng với hóa trị để diệt hết các tế bào ung thư còn sót lại. Loại ung thư quyết định loại xạ trị thích hợp nhất.

HÓA TRỊ

Sử dụng các thuốc gây độc tế bào để diệt các tế bào ung thư, khi có nguy cơ cao của tái phát hay lan rộng. Đây gọi là hóa trị bổ trợ.

Nếu là u to, bác sĩ có thể cho dùng hóa trị trước phẫu thuật để làm thu nhỏ khối u và lấy bỏ sẽ dễ dàng hơn. Đây gọi là hóa trị tân-bổ sung. Hóa trị cũng có thể điều trị ung thư đã lan rộng hoặc đã có di căn trong các giai đoạn muộn hơn.

Ung thư vú

 

ĐIỀU TRỊ NGĂN CHẶN HOOC-MÔN

Điều trị này nhằm dự phòng tái phát trong các ung thư vú nhạy với hooc-môn: estrogen hoặc progesterone. Điều trị ngăn chặn hooc-môn được dùng sau phẫu thuật nhưng đôi khi được dùng trước để làm thu nhỏ u. Điều trị này thường không hiệu quả đối với các ung thư không nhạy với các hooc- môn. Nó có thể là lựa chọn duy nhất cho các bệnh nhân không thể phẫu trị, hóa trị, hay xạ trị.

Các điều trị ngăn  chặn  hooc- môn: tamoxifen, các thuốc ức chế aromatase, cắt bỏ hay ngăn chặn buồng trứng, goserelin…

Cần lưu ý là điều trị hooc-môn có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản sau đó của người phụ nữ.

ĐIỀU TRỊ SINH HỌC

Các thuốc trúng đích có thể phá huỷ một số loại đặc biệt của ung thư vú. Thí dụ các thuốc như trastuzumab (Herceptin), lapatinib (Tykerb), và bevacizumab (Avastin). Các bác sĩ dùng các thuốc này cho các mục tiêu khác nhau.

Các  điều  trị   cho   ung   thư   vú và  các  ung   thư   khác   có   thể có những hiệu quả trái ngược nghiêm trọng. Do đó, khi quyết định điều trị, bệnh  nhân  cần được trao đổi về các rủi ro liên quan và các  cách  để  tối  thiểu hoá các hiệu quả bất lợi.

TRIỂN VỌNG

Với điều trị, người phụ nữ với chẩn đoán ung thư vú giai đoạn 1 hoặc 2 có khả năng sống gần như 100% trong ít nhất là 5 năm. Nếu chẩn đoán là giai đoạn 4, khả năng sống quá 5 năm  chỉ còn khoảng 22%.

Các kiểm tra và  tầm  soát  đều đặn có thể phát hiện sớm  các triệu chứng. Người phụ nữ cần trao đổi các lựa chọn của họ với bác sĩ.

Nguồn: PGS BS Nguyễn Mậu Anh, TS BS Đoàn Thị Phương Thảo- Tạp chí sống khỏe - Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh

Xem thêm các bài viết về bệnh tại đây.

Đang xem: UNG THƯ VÚ LÀ GÌ VÀ TRIỆU CHỨNG UNG THƯ VÚ?

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng