Bệnh ung thư

U VÙNG TUYẾN TÙNG - NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

U VÙNG TUYẾN TÙNG - NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

U VÙNG TUYẾN TÙNG LÀ GÌ?

U vùng tuyến tùng

U vùng tuyến tùng (Pineal region tumors) được dùng để chỉ các u xuất phát từ tuyến tùng và các thành phần cấu trúc xung quanh tuyến tùng. Theo nhiều nghiên cứu, u não vùng tuyến tùng ít gặp chỉ chiếm 0,4-1% u não ở người lớn, 3-8% ở trẻ em ở châu Âu và châu Mỹ, nhưng châu Á chiếm 3-9% u trong sọ.

U tuyến tùng hay gặp nhất là u tế bào mầm chiếm 37-45% (u tế bào mầm vùng yên chiếm 27-35%, u tế bào mầm xuất hiện cả trên yên và vùng tuyến tùng chiếm 10%). U xuất phát từ tế bào nhu mô tuyến tùng chiếm khoảng 0,2% các u não trong sọ và chiếm khoảng 14-27% u não vùng tuyến tùng, trong đó u tế bào tuyến tùng chiếm 30-57%, và u nguyên bào tuyến tùng chiếm 23-50%. U của tế bào nâng đỡ và cấu trúc lân cận chiếm 10-35% u vùng tuyến tùng bao gồm u thần kinh đệm, u sao bào, u tế bào màng ống nội tủy, u màng não, u mạch tế bào quanh mao mạch, u di căn tới tuyến tùng rất hiếm...

TRIỆU CHỨNG

Các triệu chứng u não vùng tuyến tùng thường diễn biến chậm từ nhiều tuần đến nhiều năm trong bệnh sử:

Đau đầu, rồi loạn thăng bằng

Đại đa số bệnh nhân có khối u vùng tuyến tùng có hội chứng tăng áp lực nội sọ do giãn não thất: đau đầu, buồn nôn và nôn, lơ mơ...

Triệu chứng chèn ép thân não dẫn đến hội chứng Parinaud:

- Liệt nhìn lên: thường còn khả năng nhìn xuống.

- Giả đồng tử Argyll Robertson: mất khả năng điều tiết và đồng tử trở nên hơi giãn như đang nhìn gần.

- Rung giật nhãn cầu co, hội tụ: thường xảy ra khi cố gắng nhìn lên. Khi nhìn lên nhanh, mắt giật lại và đồng tử co lại.

- Co mí mắt rút (dấu hiệu Collier).

- Dấu hiệu mặt trời lặn: mắt thường ở tư thế nhìn xuống.

- Dậy thì sớm: thường gặp ở nữ giới.

CẬN LÂM SÀNG

  • Chẩn đoán hình ảnh

- Chụp cộng hưởng từ sọ não: cho phép xác định rõ vị trí, hình thái, cấu trúc u cũng như lựa chọn đường vào phẫu thuật. Trường hợp nghi u tế bào mầm vùng tuyến tùng cần chụp cộng hưởng từ toàn bộ cột sống để đánh giá di căn theo dịch não tủy.

U vùng tuyến tùng

 - Chụp cắt lớp vi tính: thường được áp dụng trong cấp cứu, giúp chẩn đoán giãn não thất, khối vùng tuyến tùng, xác định vôi hóa trong u hay không có vai trò trong chẩn đoán xác định vị trí, kích thước, mật độ của khối u.

- Chọc dò tủy sống thắt lưng để xét nghiệm dịch não tủy nhằm chẩn đoán phân biệt với tổn thương áp xe não, viêm não. Chống chỉ định với bệnh nhân có biểu hiện tăng áp lực nội sọ.

- Xạ hình thận chức năng bằng máy SPECT, SPECT/CT với 99mTc-DTPA để đánh giá chức năng thận trước điều trị và sau điều trị.

- Xạ hình não bằng máy SPECT, SPECT/CT với 99mTc-DTPA để đánh giá và định vị các khối u não.

  • Xét nghiệm

Các xét nghiệm chỉ điểm khối u, xét nghiệm nội tiết trong máu và dịch não tủy giúp định hướng chẩn đoán tính chất lành hay ác tính của u và định hướng kế hoạch điều trị. Các chất chỉ điểm khối u có trong huyết thanh hoặc dịch não tuỷ hiện nay đang được các labo sinh hoá hiện đại định lượng là: alpha-fetoprotein (AFP), human chorionic gonadotropin (HCG), Placental alkaline phosphatase (PLAP), Human Placental Cytokeratins (CAM 5.2, AE 1/3), c-kit (CD 117), OCT4, CD30...

Nếu AFP và β HCG tăng cao là yếu tố chẩn đoán u tế bào mầm không tinh, đôi khi không cần khẳng định bằng mô bệnh học.

β HCG ở mức độ thấp (<50-100 mIU/ml) thường gặp ở những u tế bào mầm có các tế bào hợp bào lá nuôi nên một số nhà nghiên cứu đề nghị điều trị thực nghiệm bệnh nhân như một u tinh bào mặc dù vẫn còn tranh cãi.

PLAP là một chỉ điểm u - một enzyme phản ứng phôi thai của phosphatase kiềm. Ở những bệnh nhân có PLAP tăng, nhưng β HCG và AFP bình thường thì cũng có thể cho chẩn đoán bệnh nhân có khối u tế bào mầm và điều trị như một khối u tế bào mầm.

  • Chẩn đoán giải phẫu bệnh

Bảng 1. Phân loại u vùng tuyến tùng theo WHO 2016

Các u não vùng tuyến tùng/độ mô học

I

II

III

IV

U tế bào mầm (Germinoma)

 

*

*

*

U tế bào tuyến tùng (Pineocytoma)

*

 

 

 

U tế bào nhu mô tuyến tùng dạng trung gian (Pineal parenchymal tumor of intermediate differentiation)

 

*

*

 

U nguyên bào tùng (Pineoblastoma)

 

 

 

*

U nhú vùng tuyến tùng (Papillary tumor of the pineal region)

 

*

*

 

U tổ chức cấu trúc xung quanh tuyến tùng

*

*

*

*

ĐIỀU TRỊ

  • Nguyên tắc điều trị

- Kiểm soát việc giãn não thất

- Lấy bỏ các u lành tính

- Xác định mô học u

- Điều trị đa mô thức dựa vào mô bệnh học và giai đoạn bệnh

- Phân loại nhóm nguy cơ dựa vào giải phẫu bệnh và chỉ điểm u huyết thanh và dịch não tủy

- Điều trị các rối loạn thần kinh nội tiết: đái tháo nhạt, rồi loạn điện giải, hormon.

  • Điều trị ngoại khoa

- Chỉ định

+ Điều trị giãn não thất

+ Xác định mô bệnh học

+ Cắt bỏ tối đa khối u lành tính, giảm thể tích các khối u ác tính vùng tuyến tùng.

- Các phương pháp điều trị giãn não thất

Có hai kỹ thuật thường đề cập để điều trị giãn não thất là đặt dẫn lưu não thất ổ bụng và nội soi phá sàn não thất ba bể đáy, gần đây nội soi phá sàn não thất ba bể đáy được lựa chọn, qua nội soi có thể lấy dịch não tủy để làm xét nghiệm hoặc sinh thiết u, kỹ thuật này ngày càng trở nên phổ biến. Phương pháp nội soi mở thông sàn não thất ba.

- Phương pháp sinh thiết u với hệ thống định vị thần kinh

Sinh thiết u với hệ thống định vị thần kinh: Tỷ lệ tai biến do sinh thiết có định vị hỗ trợ khoảng 7%-10%, tỷ lệ tử vong khoảng 1,3%-9,5%, độ chính xác trong chẩn đoán mô bệnh học khoảng 94%.

Sinh thiết u bằng phương pháp mở nắp sọ.

- Phẫu thuật cắt bỏ u vùng tuyến tùng

Các đường mổ vào u não vùng tuyến tùng gồm:

+ Đường mổ xuyên phần sau thể chai của Dandy.

+ Đường mổ qua não thất của Van Wagenen.

+ Đường mổ trên lều xuyên lều tiểu não của Foerster và Poppen. Đường mổ đỉnh chẩm xuyên lều tiểu não với tư thế nằm sấp đầu nghiêng 3/4 của Ausman.

+ Đường mổ dưới lều trên tiểu não của Krause, Stein.

+ Đường mổ qua phần trước của thể chai vào não thất của Sano với những u não vùng tuyến tùng rất lớn xâm lấn vào 1/3 trước của não thất ba, và đường mổ qua mảnh cùng phía trước, đường mổ qua não thất bốn đi lên.

  • Xạ trị

Chỉ định xạ trị

- Chỉ định: tùy theo từng bệnh cảnh có thể xạ trị sau mổ, hoá xạ trị đồng thời, xạ trị đơn thuần.

- Mô phỏng bằng CT scan hoặc MRI sọ não

- Tổng liều: Liều xạ trị phụ thuộc vào loại mô bệnh học, vị trí khối u, tuổi, thể trạng, độ ác tính...

- Trường chiếu: có các hình thức như sau:

+ Toàn bộ não: cho những ung thư tế bào mầm di căn não nhiều ổ

+ Vùng u và rìa u: cho những khối u lớn không thể cắt bỏ hoặc chỉ cắt bỏ được một phần u.

+ Toàn bộ não và sau đó khu trú vào vùng u.

- Kỹ thuật: Xạ trị thường quy 3D

Xạ trị điều biến liều (IMRT), xạ trị điều biến thể tích (VMAT) Xạ phẫu bằng dao gamma, dao gamma quay, CyberKnife

Xạ trị hạt nặng như proton therapy, C-11… Xa trị trong mổ.

  • Hóa trị

Hóa trị là phương pháp điều trị hỗ trợ, tăng cường hiệu quả phẫu thuật và xạ trị.

Xem thêm các bệnh lý khác tại đây

Đang xem: U VÙNG TUYẾN TÙNG - NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng