Bệnh ung thư

UNG THƯ BUỒNG TRỨNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN CUỘC SỐNG BẠN NHƯ THẾ NÀO?

UNG THƯ BUỒNG TRỨNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN CUỘC SỐNG BẠN NHƯ THẾ NÀO?

Ung thư buồng trứng là một trong những bệnh ung thư sinh dục thường gặp nhất ở phái nữ, bệnh điển hình chỉ đứng sau ung thư cổ tử cung. Tính riêng ở Việt Nam, mỗi năm phát hiện hàng nghìn ca mới mắc ung thư buồng trứng. Ung thư buồng trứng giai đoạn sớm thường có các biểu hiện không điển hình, thậm chí là rất khó nhận biết, nhưng lại có khả năng được điều trị thành công cao nhất. Nhận biết dấu hiệu ung thư buồng trứng với giai đoạn sớm giúp điều trị kịp thời tăng khả năng phục hồi.

ung thư buồng trứng ảnh hưởng đến cuộc sống bạn như thế nào?

Ung thư buồng trứng là gì?

Ung thư buồng trứng là bệnh hình thành nên các khối u ác tính có xuất phát từ một hoặc cả hai buồng trứng. Các tế bào ung thư là các tế bào bất thường chúng phát triển không theo sự kiểm soát của cơ thể. Và các tế bào ung thư này có thể xâm lấn và phá hủy phần lớn các mô, cơ quan xung quanh. Không dừng lại ở đó chúng có thể di căn tới các cơ quan ở xa trong cơ thể và gây ung thư thứ phát tại cơ quan đó.

Các thể ung thư buồng trứng bao gồm:

  • Ung thư biểu mô buồng trứng là các tế bào ung thư phát triển từ các tế bào trên bề mặt buồng trứng đây là loại hay gặp nhất
  • Ung thư tế bào mầm là ung thư xuất phát từ các tế bào sản xuất ra trứng, loại này ít gặp hơn ung thư biểu mô.
  • Ung thư buồng trứng xuất phát từ các tế bào mô nâng đỡ buồng trứng. Loại này cũng ít gặp

Nguyên nhân gây bệnh

Hiện nay vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân cụ thể gây ra bệnh ung thư buồng trứng. Nhưng có một số yêu tố sau làm tăng nguy cơ mắc bệnh:

  • Bắt nguồn từ gia đình: Những người có quan hệ huyết thống như mẹ, chị, em gái ruột mắc bệnh ung thư buồng trứng. Trong gia đình có người mắc ung thư vú, ung thư đại tràng cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.
  • Tiền sử bản thân: Những phụ nữ có tiền sử mắc bệnh ung thư vú và ung thư đại tràng có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng cao hơn
  • Độ tuổi: Khả năng phát sinh ung thư buồng trứng tăng cao theo tuổi, hầu hết xuất hiện ở độ tuổi trên 50 và tăng cao ở những người trên 60 tuổi.
  • Mang thai và sinh con: Những phụ nữ đã từng mang thai và sinh con thì nguy cơ thấp hơn so với những người chưa từng sinh con. Việc sinh càng nhiều con thì nguy cơ càng thấp.
  • Sử dụng thuốc kích thích phóng noãn: Làm tăng nhẹ nguy cơ mắc ung thư buồng trứng. Tuy nhiên là vẫn còn đang trong quá trình nghiên cứu.
  • Điều trị hormon thay thế: Điều trị hormon thay thế sau khi mãn kinh tăng nguy cơ.
  • Bột talc: Phụ nữ sử dụng bột talc nhiều ở cơ quan sinh dục làm tăng nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.

Chẩn đoán bệnh

Chẩn đoán xác định

Lâm sàng

Ung thư buồng trứng ở giai đoạn sớm: Triệu chứng mơ hồ, không đặc hiệu dễ nhầm lẫn với các bệnh nội khoa, sản phụ khoa khác: khó tiêu, mệt mỏi, chán ăn.

Một số triệu chứng của UTBT giai đoạn muộn hơn có thể gặp:

  • Cảm giác khó chịu, ậm ạch vùng bụng dưới, đau bụng
  • Bụng chướng
  • Sờ thấy khối ổ bụng
  • Chảy máu âm đạo
  • Các triệu chứng về ruột, tiết niệu (do u chèn ép, xâm lấn).

Cận lâm sàng

Chẩn đoán hình ảnh

- Siêu âm: phát hiện các khối u buồng trứng, nhân di căn gan, phúc mạc, dịch tự do ổ bụng

- Soi ổ bụng: phát hiện u nguyên phát và các nhân di căn phúc mạc, bề mặt gan và tiến hành sinh thiết làm giải phẫu bệnh.

- Chụp Xquang phổi: có thể thấy hình ảnh di căn phổi, màng phổi.

- Chụp CT, MRI bụng: có thể thấy khối u buồng trứng, hạch ổ bụng, dịch tự do, các tổn thương di căn phúc mạc, gan…

- Xạ hình xương bằng máy SPECT, SPECT/CT với 99mTc-MDP để đánh giá tổn thương di căn xương, chẩn đoán giai đoạn bệnh trước điều trị, theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá tái phát và di căn.

- Xạ hình thận chức năng bằng máy SPECT, SPECT/CT với 99mTc-DTPA để đánh giá chức năng thận trước điều trị và sau điều trị.

- Chụp PET/CT với 18F-FDG trước điều trị để chẩn đoán u nguyên phát, chẩn đoán giai đoạn bệnh; chụp sau điều trị để theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá tái phát và di căn; mô phỏng lập kế hoạch xạ trị.

  • Nội soi ổ bụng

Phát hiện u nguyên phát và các nhân di căn phúc mạc, bề mặt gan và tiến hành sinh thiết làm giải phẫu bệnh.

  • Nội soi đường tiêu hóa

Đứng trước một trường hợp u buồng trứng, cần phải nội soi dạ dày, đại trực tràng thường quy để loại trừ các khối u đường tiêu hóa di căn đến buồng trứng (Hội chứng Krukenberg).

  • Xét nghiệm tế bào học, mô bệnh học

- Chọc hút dịch ổ bụng, hạch, dịch màng phổi nếu có để làm tế bào học.

- Mô bệnh học: sinh thiết qua nội soi ổ bụng hoặc phẫu thuật để xét nghiệm mô bệnh học là xét nghiệm quyết định chẩn đoán.

  • Định lượng chất chỉ điểm khối u (Tumor marker)

- CEA; CA 125; HE4, CA 72-4, Inhhibin B, AMH, LH: Thường tăng cao, có giá trị đánh giá đáp ứng với điều trị và theo dõi tái phát di căn.

- Alpha-fetoprotein (AFP) và Human chorionic gonadotropin (HCG) tăng trong ung thư tế bào mầm.

  • Xét nghiệm gen

- Xét nghiệm gen BRCA1/BRCA2, MLH1, MSH2, MSH6, PMS2, EPCAM, MUTYH, TP53, STK11, PALB2 ... giúp tiên lượng bệnh, lựa chọn các thuốc điều trị nhắm trúng địch, đánh giá khả năng mắc bệnh ung thư buồng trứng di truyền.

- Giải trình tự nhiều gen.

Chẩn đoán phân biệt

  • Các bệnh lý viêm nhiễm, apxe vùng tiểu khung.
  • Lao sinh dục, lao màng bụng.
  • Các khối u khác cơ quan sinh dục (u tử cung, u lành buồng trứng).
  • Các khối u đường tiêu hoá, đường tiết niệu, u sau phúc mạc, u mạc treo…
  • Các ung thư di căn đến buồng trứng: Phải đánh giá toàn diện trước khi điều trị.

Chẩn đoán giai đoạn TNM theo AJCC (Ủy ban Phòng chống ung thư Hoa Kỳ) và FIGO (Hiệp hội Sản phụ khoa Quốc tế) phiên bản lần thứ 8 năm 2017

FIGO

Tiêu chuẩn T

TNM

 

Không đánh giá được u nguyên phát

Tx

0

Không có bằng chứng về u nguyên phát

T0

I

U giới hạn ở buồng trứng hoặc vòi trứng

T1

IA

Ugiới hạn ở một bên buồng trứng hoặc vòi trứng, có vỏ bọc nguyên vẹn, không có khối u trên bề mặt buồng trứng, không có tế bào ung thư trong dịch cổ trướng hay dịch rửa ổ bụng.

T1a

IB

U giới hạn ở 2 bên buồng trứng hoặc vòi trứng, có vỏ bọc nguyên vẹn, không có u ở bề mặt buồng trứng, không có tế bào ung thư trong dịch cổ trướng hay dịch rửa ổ bụng

T1b

IC

U giới hạn ở 1 hoặc 2 buồng trứng, ống dẫn trứng với các dấu hiện sau:

T1c

IC1

Mô bao quanh khối u bị phá vỡ trong quá trình phẫu thuật.

T1C1

IC2

U phá vỡ vỏ trước phẫu thuật hoặc u ở bề mặt buồng trứng, vòi trứng

T1C2

 

IC3

Tế bào ác tính trong dịch cổ trướng hay dich rửa ổ bụng

T1C3

 

FIGO

Tiêu chuẩn T

TNM

II

U ở một hoặc hai buồng trứng hoặc vòi trứng hoặc ống dẫn trứng xâm lấn vùng chậu

T2

IIA

U xâm lấn và/hoặc reo rắc tế bào ung thư đến tử cung và/hoặc vòi trứngvà/hoặc buồng trứng.

T2a

IIB

Xâm lấn, lan tràn đến cơ quan khác trong khung chậu.

T2b

III

U ở 1 hoặc 2 bên buồng trứng hoặc vòi trứng hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát nhưng có di căn phúc mạc ngoài tiểu khung và/hoặc di căn hạch sau phúc mạc (hạch chậu và/hoặc hạch cạnh động mạch chủ).

T3

IIIA2

Di căn vi thể phúc mạc ngoài vùng tiểu khung có hoặc không có di căn hạch sau phúc mạc.

T3a

IIIB

Di căn đại thể phúc mạc ngoài tiểu khung, đường kính lớn nhất ≤2cm, có hoặc không có di căn hạch sau phúc mạc.

T3b

IIIC

Di căn đại thể phúc mạc ngoài vùng chậu với đường kính nhân di căn >2cm, có/không có di căn hạch khoang sau phúc mạc, bao gan hoặc lách.

T3c

IV

Di căn xa không kể di căn phúc mạc bao gồm: Di căn màng phổi, nhu mô gan, lách, hạch bẹn.

M1

 

Không đánh giá được hạch vùng

Nx

 

Không có hạch di căn vùng

N0

 

Các tế bào u tách biệt ở hạch vùng ≤ 0.2mm

N0(i+)

IIIA1

Chỉ hạch sau phúc mạc dương tính (xác định bằng mô bệnh học)

N1

IIIA1i

Hạch di căn lên tới 10mm.

N1a

IIIA1ii

Hạch di căn > 10mm.

N1b

 

Chưa di căn xa

M0

IV

Di căn xa bao gồm tràn dịch màng phổi có tế bào học dương tính, di căn nhu mô gan hoặc lách, di căn đến các cơ quan ngoài ổ bụng (bao gồm hạch bẹn và hạch ngoài ổ bụng), xâm lấn thành ruột.

M1

Phương pháp điều trị

Nguyên tắc chung

Tùy theo thể mô bệnh học, giai đoạn bệnh, tuổi, tình trạng bệnh nhân,… để áp dụng các phương pháp điều trị thích hợp. Điều trị đa mô thức bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hoá trị, điều trị đích, điều trị miễn dịch …

Điều trị cụ thể

Đối với ung thư biểu mô buồng trứng

               Điều trị phẫu thuật

Phẫu thuật có vai trò rất quan trọng trong điều trị ung thư biểu mô buồng trứng.

- Phẫu thuật sinh thiết tức thì làm mô bệnh học chẩn đoán xác định UTBT;

 

- Đánh giá chính xác giai đoạn bệnh;

- Phẫu thuật triệt để bao gồm cắt tử cung toàn bộ, phần phụ hai bên, mạc nối lớn. Trong tình huống bệnh đã lan tràn thì phẫu thuật lấy tối đa các tổn thương sao cho các tổn thương còn lại có kích thước =< 1cm. Trong phẫu thuật cần kiểm tra vòm hoành, toàn bộ bề mặt phúc mạc, bề mặt các cơ quan, hạch chậu, hạch chủ bụng và sinh thiết các tổn thương nghi ngờ. Dịch rửa ổ bụng cần được lấy làm xét nghiệm tìm tế bào ác tính.

- Đối với giai đoạn IA, IB, mô bệnh học loại biệt hóa tốt hoặc trung bình thì phẫu thuật triệt để được xem là đủ. Đối với các bệnh nhân trẻ có nhu cầu sinh con và bệnh ở giai đoạn còn khu trú (IA, IB), độ mô học thấp (độ I), có thể xem xét chỉ định điều trị bảo tồn với phẫu thuật giới hạn chỉ cắt phần phụ bên tổn thương.

               Điều trị hoá chất

Hoá chất đóng vai trò ngày càng quan trọng nhất là từ khi có các tác nhân mới góp phần lớn cải thiện tiên lượng bệnh. Các hóa chất mới có hiệu quả trong điều trị UTBT bao gồm: các taxane (Paclitaxel, docetaxel), gemcitabine, lipo-doxorubicin, topotecan. Đây là những tác nhân gây độc tế bào, đặc biệt gây độc tủy xương, khi phối hợp 2 thuốc trở lên, nên theo dõi chặt chẽ sau truyền, dùng các thuốc hỗ trợ và sử dụng các thuốc dự phòng hạ bạch cầu. Điều trị hóa chất có thể là tân bổ trợ, bổ trợ hoặc giảm nhẹ cho giai đoạn di căn xa.

* Các phác đồ hóa trị tân bổ trợ hay dùng:

  • Phác đồ Carboplatin - paclitaxel

Carboplatin AUC 5-6, truyền tĩnh mạch ngày 1; Paclitaxel 175mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1; chu kỳ 21 ngày.

  • Phác đồ Carboplatin - docetaxel

Carboplatin AUC 5, truyền tĩnh mạch ngày 1; Docetaxel 75mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1; chu kỳ 21 ngày.

* Các phác đồ hóa trị bổ trợ hay dùng:

- Paclitaxel 175mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1; Carboplatin AUC 5-6 truyền tĩnh  mạch ngày 1; chu kỳ 21 ngày, 3-6 chu kỳ.

- Paclitaxel 80mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1, 8, và 15; Carboplatin AUC 5-6       truyền tĩnh mạch ngày 1; chu kỳ 21 ngày, 6 chu kỳ.

- Paclitaxel 60mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1; Carboplatin AUC 2 truyền tĩnh  mạch ngày 1; hàng tuần trong 18 tuần.

- Docetaxel 60-75mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1; Carboplatin AUC 5-6 truyền  tĩnh mạch ngày 1; chu kỳ 21 ngày, 3-6 chu kỳ.

- Carboplatin AUC 5 truyền tĩnh mạch ngày 1; Pegylated liposomal doxorubicin 30mg/m2; chu kỳ 28 ngày, 6 chu kỳ.

* Các phác đồ hóa trị thường dùng giai đoạn di căn:

  • Phác đồ Carboplatin - cyclophosphamide

Carboplatin 300mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1;

Cyclophosphamide 600mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 21 ngày.

  • Phác đồ CP

Cisplatin 75mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1;

Cyclophomide 600mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1; chu kỳ 21 ngày.

  • Phác đồ PAC

Cisplatin 50mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1;  

Doxorubicin 50mg/m2 da truyền tĩnh mạch ngày 1;

Cyclophosphamide 750mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1,

  • Chu kỳ  21 ngày.
  • Phác đồ Carboplatin - paclitaxel: như tân bổ trợ
  • Phác đồ Carboplatin - docetaxel: như tân bổ trợ
  • Phác đồ PT

Cisplatin 75mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1; Paclitaxel 175mg/m2 da, truyền  tĩnh mạch ngày 1; chu kỳ 21 ngày.

  • Phác đồ Carboplatin - paclitaxel

Carboplatin 300mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1; Paclitaxel 175mg/m2 da, truyền  tĩnh mạch ngày 1; chu kỳ 21 ngày.

  • Phác đồ gemcitabine - carboplatin

Gemcitabine 1.000mg/m2 tiêm tĩnh mạch ngày 1 và 8

Carboplatin AUC4, truyền tĩnh mạch ngày 1; chu kỳ 21 ngày.

  • Phác đồ paclitaxel đơn thuần

Paclitaxel 175mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1; chu kỳ 21 ngày.

  • Phác đồ paclitaxel hàng tuần

Paclitaxel 80mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1

  • Phác đồ docetaxel đơn thuần

Docetaxel 100mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1; chu kỳ 21 ngày.

  • Phác đồ topotecan

Topotecan 1,5mg/m2 da, truyền tĩnh mạch 30 phút ngày 1-5; chu kỳ 21 ngày

  • Phác đồ etoposide uống

Etoposide 50mg/m2, uống từ ngày 1-21, chu kỳ 28 ngày.

  • Phác đồ liposomal doxorubicin

- Dùng trong trường hợp bệnh dai dẳng với phác đồ có cisplatin, tỷ lệ đáp ứng khoảng 26%.

- Liposomal doxorubicin 50mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 28 ngày.

               Điều trị đích (Targeted therapy)

Hiện nay, có nhiều tiến bộ trong điều trị ung thư buồng trứng, đặc biệt là liệu pháp nhắm trúng đích. Sự ra đời của kháng thể đơn dòng tác động lên các phân tử trên bề mặt  tế bào và các chất ức chế phân tử nhỏ tác động bên trong tế bào ung thư là một tiến bộ lớn trong điều trị bệnh ung thư nói chung và ung thư buồng trứng nói riêng.

  1. Thuốc ức chế yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu: Bevacizumab

- Bevacizumab là kháng thể đơn dòng ức chế yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu VEGF (Vascular Endothelial Growth Factor). Bevacizumab cải thiện có ý nghĩa rõ rệt khi phối hợp với hóa chất phác đồ PC (Paclitaxel - Carboplatin) trong điều trị UTBT giai đoạn III, IV và UTBT có yếu tố tiên lượng xấu, kích thước tổn thương tồn dư sau phẫu thuật > 1cm. Bevacizumab đã chính thức được FDA Mỹ chấp thuận điều trị ung thư buồng trứng tái phát kháng với phác đồ có platinum từ tháng 11.2014.

* Một số phác đồ hóa chất kết hợp với bevacizumab:

  • Phác đồ paclitaxel - carboplatin - bevacizumab

Paclitaxel 175mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, ngày 1 Carboplatin AUC 5-6, truyền tĩnh mạch ngày 1 Bevacizumab 15mg/kg, truyền tĩnh mạch 30-90 phút, ngày 1

Chu kỳ 3 tuần, 6 chu kỳ. Bevacizumab tiếp tục đến đủ 12 chu kỳ.

* Phác đồ cho bệnh tái phát nhạy platin

  • Phác đồ bevacizumab - carboplatin – gemcitabine

Bevacizumab 15mg/kg, truyền tĩnh mạch ngày 1. Gemcitabine 1.000mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1 và ngày 8. Carboplatin AUC 4, truyền tĩnh mạch ngày 1.

Chu kỳ 3 tuần/ lần, trong 6 đến 10 liệu trình.

Tiếp tục bevacizumab đơn độc (15mg/kg) mỗi 3 tuần cho đến khi bệnh tiến triển hoặc không chịu được độc tính của thuốc.

* Phác đồ cho bệnh tái phát kháng platin

  • Phác đồ paclitaxel hàng tuần - bevacizumab

Paclitaxel 80mg/m2, truyền tĩnh mạch hàng tuần

Bevacizumab 10mg/kg cân nặng, truyền tĩnh mạch mỗi 2 tuần

  • Phác đồ lipodoxorubicin - bevacizumab

Lipodoxorubicin 50mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 30 phút, mỗi 3 tuần Bevacizumab 10mg/kg, truyền tĩnh mạch mỗi 2 tuần.

  • Phác đồ topotecan - bevacizumab

Topotecan 1,25-1,5mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1-5, mỗi 3 tuần Bevacizumab 15mg/kg, truyền tĩnh mạch mỗi 3 tuần.

  • Phác đồ topotecan hàng tuần - bevacizumab

Topotecan 1,75mg/m2, truyền tĩnh mạch hàng tuần Bevacizumab 10mg/kg, truyền tĩnh mạch mỗi 2 tuần

  • Phác đồ docetaxel

Docetaxel 75mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1, chu kỳ 21 ngày

  • Phác đồ gemcitabine

Gemcitabine 1000mg/m2 truyền tĩnh mạch ngày 1, ngày 8, chu kỳ 21 ngày.

  1. Thuốc ức chế PARP (Poly ADP ribose polymerase)

- Olaparib٭ là thuốc ức chế PARP, làm ức chế quá trình sửa chữa DNA, từ đó gây chết tế bào ung thư. Thuốc này có chỉ định:

Điều trị duy trì ung thư biểu mô buồng trứng độ mô học cao, ung thư ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát ở giai đoạn tiến xa (FIGO giai đoạn III và IV) và có đột biến gen BRCA1/2 {dạng di truyền (germline) và/hoặc dạng mắc phải (somatic)}, đang có đáp ứng (hoàn toàn hoặc một phần) sau khi hoàn tất hóa trị liệu bước 1 có chứa platinum.

Điều trị duy trì ung thư biểu mô buồng trứng độ mô học cao, ung thư ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát và tái phát nhạy với platinum (platinum sensitive relapsed), đang có đáp ứng (hoàn toàn hoặc một phần) với hóa trị liệu có chứa platinum.

Liều dùng: Thuốc được dung nạp tốt, có dạng bào chế viên nén 100mg và 150mg. 2 viên 150mg x 2 lần mỗi ngày, tương đương với tổng liều hàng ngày là 600mg. Điều trị tới khi bệnh tiến triển hoặc tùy theo đánh giá của bác sĩ tại tại thời điểm 2 năm (đối với bước 1 ung thư buồng trứng giai đoạn tiến xa có đột biến BRCA).

- Các thuốc ức chế PARP thế hệ sau bao gồm rucaparib٭ và niraparib٭ được FDA chấp thuận điều trị ung thư buồng trứng tiến triển sau điều trị.

Rucaparib٭ chỉ định ung thư buồng trứng tái phát có đột biến BRCA, liều dùng 600mg, uống 2 lần/ngày.

Niraparib٭ được chỉ định trong điều trị ung thư buồng trứng (loại nhạy cảm với platinum trước đó) sau thất bại với ít nhất 2 bước điều trị hoá chất. Liều dùng 300mg uống hàng ngày.

               Liệu pháp nội tiết

Liệu pháp nội tiết tố có thể được xem xét cho những bệnh nhân tái phát không có triệu chứng hoặc bệnh nhân cần nghỉ hóa trị liệu.

Tamoxifen 20mg hai lần/ngày, uống hàng ngày

 Letrozole 2,5mg uống hàng ngày

               Điều trị miễn dịch

Điều trị miễn dịch đang nở rộ mang lại nhiều hứa hẹn cho bệnh nhân ung thư nói chung, trong đó có ung thư buồng trứng. Các thử nghiệm lâm sàng với pembrolizumab, atezolizumab đang được tiến hành mang lại những kết quả khả quan ban đầu.

              Điều trị miễn dịch phóng xạ (Radioimmunotherapy - RIT)

Hiện các kháng thể đơn dòng gắn đồng vị phóng xạ đang được thử nghiệm với hy vọng mở ra một kỷ nguyên mới cho bệnh nhân ung thư buồng trứng giai đoạn muộn, phải kể đến HMFG (human milk fat globule) gắn 90Y, Hu2PLAP (Placental-like alkaline phosphatase) gắn 111In, 123I, Trastuzumab (kháng thể kháng HER2) gắn 90Y, Pertuzumab (kháng thể kháng một domain của Her-2/neu) gắn 177Lu, OC125 (kháng thể  kháng kháng nguyên CA 125 trong ung thư buồng trứng) gắn 90Y.

               Xạ trị

Ít được áp dụng trong ung thư buồng trứng, bao gồm xạ trị hậu phẫu các bệnh nhân giai đoạn I, xạ trị cho những bệnh nhân không đáp ứng với hoá chất, hoặc điều trị vớt vát.

Có thể áp dụng xạ trị giảm nhẹ toàn ổ bụng trong UTBT giai đoạn muộn, UTBT tái phát lan tràn ổ bụng. Có thể xạ trị bằng máy Cobalt - 60, máy xạ trị gia tốc, máy xạ trị proton. Liều xạ 44Gy.

Xạ trị toàn não trong UTBT di căn não đa ổ (>3 ổ), liều xạ 40-45Gy, 2Gy/ngày hoặc 30Gy, 3Gy/ngày có thể phối hợp với dao gamma.

               Xạ phẫu bằng dao gamma, dao gamma quay

Rất có xạ giá trị trong việc kiểm soát UTBT di căn não từ 1-3 ổ, kích thước dưới 3cm.

Tỷ lệ kiểm soát tại não đạt 90%. Liều xạ phẫu 18-26Gy.

Điều trị ung thư tế bào mầm buồng trứng

Ung thư tế bào mầm buồng trứng có những đặc điểm khác như:

- Thường gặp ở phụ nữ trẻ tuổi, từ dưới 20-30 chiếm đa số. Triệu chứng thường rầm rộ như đau do căng và xoắn dây chằng buồng trứng ngay khi u còn khu trú, do vậy 70% bệnh được phát hiện ở giai đoạn I.

- Xếp loại giai đoạn giống với ung thư biểu mô buồng trứng

- Rất nhạy cảm với hoá chất và tia xạ

 

- Về phẫu thuật thì phẫu thuật bảo tồn được áp dụng cho mọi giai đoạn bệnh kể cả giai đoạn di căn xa. Xạ trị được cân nhắc trong vài tình huống đặc biệt khi bệnh nhân không có nhu cầu sinh con và không thể hóa trị được.

- Trong các phác đồ hoá chất, BEP có tỷ lệ đáp ứng cao hơn cả. Các phác đồ hóa chất điều trị ung thư tế bào mầm đều là những phác đồ có độc tính nặng đặc biệt với tủy xương, thận. Vì vậy khuyến cáo nên dùng các thuốc hỗ trợ, nâng cao thể trạng và sử dụng thuốc kích thích tăng sinh dòng bạch cầu (Filgrastim) sau truyền hóa chất.

  • Phác đồ BEP

Cisplatin 20mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1-5

Etoposide 100mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1-5

Bleomycin 20mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 2, 9, 16 (tối đa 30mg)

Chu kỳ 21 ngày, điều trị 4 đợt.

  • Phác đồ PVB

Cisplatin 20mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1-5

Vinblastine 12mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1

Bleomycin 20mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1, 8, 15

 Chu kỳ 21 ngày, điều trị 3-4 đợt.

  • Phác đồ VAC

Vincristine 1,5mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1, 15

Dactinomycin٭ 0,3mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1-5

Cyclophosphamide 150mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1-5

Chu kỳ 28 ngày.

  • Phác đồ PEI

Ifosfamide 1.200mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1-5 với mesna, etoposide 75mg/m2, truyền tĩnh mạch ngày 1-5; Cisplatin 20mg/mg2, truyền tĩnh mạch ngày 1-5, chu kỳ 21-28 ngày.

U mô đệm - dây sinh dục

Phẫu thuật

Phẫu thuật bảo tồn chỉ định cho bệnh nhân trẻ, giai đoạn I, có nhu cầu sinh con.

Phẫu thuật triệt để như trong ung thư biểu mô buồng trứng cho các trường hợp còn lại.

Hóa trị

Hóa trị hỗ trợ sau mổ được chỉ định cho các giai đoạn II-III-IV và giai đoạn I ở phụ nữ trên 40 tuổi. Các phác đồ thường dùng tương tự như cho ung thư tế bào mầm bao gồm:  PVB (cisplatin, vinblastine, bleomycin) hoặc BEP (bleomycin, etoposide, cisplatin).

Xạ trị

Xạ trị vùng chậu có thể được dùng cho các trường hợp còn u sau phẫu thuật hoặc điều trị giảm nhẹ.

Phương thức phòng bệnh

Tránh các yếu tố có nguy cơ gây ung thư, khám sức khỏe định kỳ hoặc khi có bất thường để phát hiện bệnh sớm, nhất là các phụ nữ có nguy cơ cao, xét nghiệm sàng lọc các gene BRCA1, BRCA2.

* Bài viết tham khảo từ Bộ Y Tế

Tham khảo thêm bài viết UNG THƯ BÀNG QUANG HỦY HOẠI CƠ THỂ NGƯỜI BỆNH RA SAO? để biết thêm thông tin

Đang xem: UNG THƯ BUỒNG TRỨNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN CUỘC SỐNG BẠN NHƯ THẾ NÀO?

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng