Hồi sức ICU

Những điều cần biết về suy hô hấp cấp tiến triển

Những điều cần biết về suy hô hấp cấp tiến triển

Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển là gì?

Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS) là một hội chứng bệnh lý trong đó màng phế nang mao mạch của phổi bị tổn thương cấp tính do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng suy hô hấp nặng không đáp ứng với thở oxy liều cao.

Đặc tính

Hội chứng suy hô hấp tiến triển

Thời gian

Trong vòng 1 tuần sau khi xuất hiện các yếu tố nguy cơ hoặc có các triệu chứng hô hấp mới xuất hiện, tiến triển tồi đi.

Hình ảnh X - quang hoặc CT

Đám mờ lan tỏa cả 2 phổi, không thể giải thích đầy đủ bằng tràn dịch, xẹp phổi hay khối u trong phổi.

Nguồn gốc của hiện

tượng phù phế nang

Hiện tượng suy hô hấp không thể giải thích đầy đủ bằng suy tim hay quá tải dịch. Có thể đánh giá bằng siêu âm tim.

Oxy máu (*)

  • Nhẹ
  • Trung bình
  • Nặng
  • PaO2/FiO2từ 200-300 với PEEP hoặc CPAP ≥5 cmH2O (**).
  • PaO2/FIO2 từ 100- 200 hoặc với PEEP ≥5 cmH2O.
  • PaO2/FiO2< 100 mmHg với PEEP ≥5 cmH2O.

Chú ý:

*: nếu ở độ cao từ 1000 m trở lên, phải hiệu chỉnh mức oxy hóa máu theo công thức P/F* áp suất / 760

**: mức PEEP này có thể cung cấp bằng các phương pháp của thông khí không xâm nhập ở những người bệnh có ARDS nhẹ.

Tỉ lệ mắc ARDS tùy vào lứa tuổi, trung bình khoảng 150 trên 100.000 ca bệnh. ARDS chiếm 10 - 15% số người bệnh trong các đơn vị hồi sức, trên 20% số người bệnh phải thở máy.

Nguyên nhân của hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển

suy hô hấp cấp tiến triển

Nguyên nhân tại phổi

  • Viêm phổi nặng: là nguyên nhân thường gặp nhất, viêm phổi do vi khuẩn (ví dụ như: phế cầu, liên cầu, influenzae ...) hoặc viêm phổi do virus (ví dụ: cúm A H5N1, H1N1,H7N9,SARS...)
  • Ngạt nước: tổn thương màng sufartan.
  • Trào ngược dịch dạ dày: thường gặp ở người bệnh hôn mê hoặc say rượu, hoặc có tăng áp lực nội sọ dịch dạ dày gây ra tổn thương phổi trên diện rộng kèm xẹp phổi.
  • Tiêm, hít heroin hay sử dụng các loại thuốc ma túy khác (cocain, amphetamin…).
  • Chấn thương lồng ngực nặng gây đụng dập phổi.

Nguyên nhân ngoài phổi

  • Nhiễm khuẩn nặng hoặc sốc nhiễm khuẩn.
  • Truyền máu số lượng lớn (>15 đơn vị), đặc biệt là máu toàn phần.
  • Viêm tụy cấp nặng.
  • Suy thận cấp.
  • Bỏng nặng ,đặc biệt là bỏng hô hấp.

Triệu chứng của bệnh  suy hô hấp cấp tiến triển

Lâm sàng

  • Thời gian xuất hiện nhanh, thường sau khi có tác nhân 6 – 72 giờ có thể đến 7 ngày.
  • Khó thở, tím môi và đầu chi, thở nhanh. Nghe phổi có ran nổ lan tỏa.
  • Nhịp tim nhanh, thở nhanh, vã mồ hôi.
  • Co kéo cơ hô hấp phụ.
  • Đau ngực, ho.
  • Các biểu hiện của nguyên nhân gây hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển: sốt, rối loạn đông máu…

Cận lâm sàng

  • Xét nghiệm khí máu: PaO2 giảm, thường có giảm CO2 kèm theo (kiềm hô hấp), tăng chênh lệch (gradient) oxy động mạch – mao mạch.
  • X quang phổi: hình ảnh thâm nhiễm lan tỏa 2 phổi.

Chẩn đoán bệnh suy hô hấp cấp tiến triển

Chẩn đoán xác định theo định nghĩa Berlin 2012

Lâm sàng

  • Khởi phát cấp tính.
  • Người bệnh thở nhanh, tím môi đầu chi, co kéo cơ hô hấp, không đáp ứng với dùng ô xy liều cao.
  • Nghe phổi có thể thấy rale ẩm, rale nổ.
  • Không có các dấu hiệu của suy tim trái: không ứ trệ tuần hoàn, không khó thở cơn (mà là khó thở liên tục), áp lực tĩnh mạch trung tâm <15cmH2O, áp lực mao mạch phổi bít ≤ 18mmHg. Có thể được đánh giá bằng siêu âm tim.

Cận lâm sàng

  • Phim XQ ngực: dạng thâm nhiễm lan toả cả hai bên phế trường.
  • Khí máu động mạch:
  • PaO2 giảm nặng thường < 60mmHg.
  • Tỉ lệ PaO2/FiO2 < 300 (với PEEP hoặc CPAP ≥ 5 cmH2O).

Chẩn đoán phân biệt

Phù phổi cấp huyết động

  • Do suy tim trái cấp hoặc quá tải dịch cấp.
  • Tổn thương trên phim XQ dạng cánh bướm tiến triển nhanh và thoái lui

nhanh.

Xuất huyết phế nang lan tỏa

  • Suy hô hấp cấp có kèm theo mất máu nhanh.
  • Người bệnh ho ra đờm lẫn máu hoặc soi hút phế quản có máu.

Cách xử trí bệnh suy hô hấp cấp tiến triển

suy hô hấp cấp tiến triển

Nguyên tắc chung

  • Thở máy với chiến lược bảo vệ phổi.
  • Điều trị nguyên nhân.

Xử trí cụ thể

Mục tiêu cần đạt:

  • Oxy máu: duy trì PaO2 55 – 80mmHg hoặc đo SpO2 là 88 - 95%.
  • pH máu động mạch: 7,25 – 7,45

Thở máy không xâm nhập

Thông khí nhân tạo xâm nhập

Khi có chống chỉ định phương pháp không xâm nhập hoặc đã áp dụng nhưng

không có kết quả.

  • Phương thức thở PCV.
  • Đặt PC và PEEP sao cho tổng áp lực thở vào dưới 30 cmH2O.
  • Điều chỉnh PC và PEEP sao cho đạt được các mục đích nêu trên.
    • Phương thức VCV: đặt Vt lúc đầu 8-10ml/kg, sau đó điều chỉnh dựa theo Pplateau≤ 30cmH2O, lưu ý không giảm Vt < 5ml/kg

Nghiệm pháp huy động phế nang

Huy động phế nang (HĐPN) là phương pháp sử dụng mức áp lực đủ cao để mở các phế nang không có thông khí hoặc thông khí kém tham gia vào quá trình trao đổi khí. Có 3 phương pháp:

  • Phương pháp huy động phế nang CPAP 40/40: người bệnh được thở trên nền một áp lực dương liên tục 40cmH2O trong một khoảng thời gian 40 giây.
  • Phương pháp huy động phế nang CPAP 40/60: người bệnh được thở trên nền một áp lực dương liên tục 40cmH2O trong một khoảng thời gian 60 giây.
  • Phương pháp huy động phế nang bằng thông khí kiểm soát áp lực (PCV)kết hợp tăng dần PEEP đã được chứng minh hiệu quả bằng chụp cắt lớp vi tính.Tuy nhiên phương thức này khó thực hiện trên lâm sàng hơn, biến chứng về chấn thương áp lực, hạ huyết áp gặp nhiều hơn so với phương thức HĐPN bằng CPAP

An thần và giãn cơ

  • Dùng an thần hoặc dùng phối hợp thuốc an thần và giãn cơ sao cho người bệnh thở theo máy hoàn toàn (điểm Ramsay đạt 4-5).
  • Tuy nhiên an thần giãn cơ cần giảm liều và dừng đúng lúc khi bệnh tiến triển tốt lên để cai thở máy kịp thời và bỏ máy sớm nhất có thể.
  • Cửa sổ an thần: hằng ngày ngừng an thần ngắt quãng.

Đảm bảo huyết động và cân bằng dịch vào ra

  • Cân người bệnh hàng ngày, đánh giá cân bằng dịch vào ra, đảm bảo cân bằng âm hoặc bằng không.
  • Nếu người bệnh tăng cân, cân bằng dịch dương, dùng furocemide tiêm tĩnh mạch với liều thích hợp để điều chỉnh kịp thời để người bệnh trở về cân nặng ban đầu.
  • Duy trì áp lực tĩnh mạch trung tâm từ 6 đến 8 cmH2O. Áp lực mao mạch phổi bít 8-10mmHg (nếu đặt catheter Swan ganz).

Các biện pháp điều trị khác

suy hô hấp cấp tiến triển

  • Kiểm soát glucose máu: Nếu đường máu >10,0 mmol/l, làm xét nghiệm đường máu mao mạch tại giường 3 giờ 1 lần và dùng insulin để đạt được mức đường máu 6-10mmol/l.
  • Liệu pháp kháng sinh chống nhiễm khuẩn: Dùng ngay kháng sinh phương pháp xuống thang, sau đó điều chỉnh theo kháng sinh đồ (nếu có).
  • Trong trường hợp viêm phổi do virus cúm A (ví dụ: H5N1): xem thêm phác đồ điều trị viêm phổi do cúm A.
  • Dự phòng tắc mạch: dùng heparin liều dự phòng.
  • Dự phòng loét đường tiêu hoá: sử dụng 1 thuốc ức chế bơm proton (ví dụ omeprazole).
  • Biện pháp huy động phế nang: tham khảo qui trình kỹ thuật huy động phế nang
  • Đảm bảo đủ hemoglobin (>8 gam/lít).
  • Albumin máu > 30 g/l.
  • Thay đổi tư thế: để người bệnh nằm nghiêng hoặc nằm sấp (nếu có điều kiện)

Cách phòng bệnh suy hô hấp cấp tiến triển

  • Tích cực điều trị viêm phổi đề phòng tiến triển nặng thành ARDS.
  • Cho người bệnh nằm đầu cao, đặc biệt ở những người bệnh có rối loạn ý thức.

Đang xem: Những điều cần biết về suy hô hấp cấp tiến triển

0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng