
LOÃNG XƯƠNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI
Loãng xương ở người cao tuổi là giảm khối lượng và mật độ xương, do thiếu hụt sự tạo xương gây nên bởi suy giảm hoạt động cốt bào nhưng cũng có thể do tăng tiêu xương mất thăng bằng canxi kéo dài. Gặp ở phụ nữ nhiều hơn nam giới (từ 5 đến 10 lần) và tần số tăng dần lên theo tuồi: 3% tuổi 60, 20% tuổi 80. Phần lớn phát hiện nhờ chụp X-quang. Nhưng cũng có khi phát hiện sau gẫy xương, ở nữ vì tình trạng mất chất khoáng ở xương liên quan rõ rệt vói mất chức năng buồng trứng.
TRIỆU CHỨNG
- Đau cột sống: Đau cột sống lưng hoặc thắt lưng xảy ra một vài tuần sau khi bị nén xương đột ngột do một gắng sức nhẹ, ngã một động tác sai. Kèm theo đau có thể phát hiện tiếng kêu răng rắc khi vận động.
- Biến dạng cột sống: Xuất hiện trong các thể nặng kéo dài. Thường gặp lưng còng sụt đốt sống, nếp da chéo ở phía lưng. Chiều cao giảm dần theo tuổi, có khi đến 12cm. Khi sờ có thể thấy các xương sườn cuối cùng chạm vào mào chậu, đến một giai đoạn thì việc giảm chiều cao ngừng lại.
- Gãy xương: Hay gặp gãy cổ xương đùi, phần thấp của cẳng tay, cổ tay, cổ chân, xương sườn và đốt sống. Khi gãy xương sống, nơi chỗ đó có một điểm rất đau, giảm bớt khi nghỉ ngơi, hết đau sau 4-6 tuần. Thường không gây ép tủy. Gãy cổ xương đùi có tiên lượng xấu vì phải nằm lâu, dẫn đến biến chứng nguy hiểm như loét mông, viêm phổi. Sụt đốt sống có thể gây liệt hai chi dưới. Gãy xương chậu xảy ra khi ngã ngòi hay có va chạm nặng.
X-QUANG VÀ XÉT NGHIỆM
- X-quang:
Giảm độ cản quang của thân đốt sống, xương sáng hoặc có các khía thẳng đứng, viền chung quanh bằng một bờ đặc. Nếu chỉ có dấu hiệu quá trong, không có biến dạng của đốt sống thì cũng chưa thề kết luận ngay loãng xương vì có thể mới là tình trạng giảm xương (ostéopénie) sinh lý hoặc do tia X-quang xuyên quá mạnh khi chụp.
Biến dạng cột sống là hình ảnh X-quang có ý nghĩa hơn, nhất là gãy xương ngang một đốt sống hoặc lõm cong của đốt do gãy các bè xương dưới vỏ. Nếu lõm cong ở cả hai mặt đốt sống thì cũng rất điển hình nhất là vùng lưng cao và thắt lưng thấp, nói lên khối lượng của xương cột sống đã giảm đi ít nhất 50%. Sụt đốt xương sống tạo nên hình ảnh “bánh ép” do tất cả các mặt xương đã xẹp.
- Xét nghiệm
- Về phương diện xét nghiệm: không thấy dấu hiệu gì bất thường. Canxi máu, phospho máu, phosphataza kiềm máu, hydroxyprolin máu đều bình thường. Không có thay đổi gì về tỉ lệ parathormon huyết thanh hoặc 25 hydroxyvitamin D. Máu lắng, điện di protein, canxi niệu đều bình thường.
- Sinh thiết xương: vỏ xương mỏng-teo các bè xương xốp. Các bè xương ở người bình thường vốn rộng và nối với nhau thành một lưới liên tục, ở người loãng xương trở nên gián đoạn, đôi khi chỉ còn lại các đảo nhỏ. Cấu trúc các lá của bè vẫn bình thường.
CHẨN ĐOÁN
Loãng xương thường do thoái triển xương tuổi già, cần được phân biệt với các loại loãng xương hậu phát như:
- Loãng xương trong cường giáp trạng: ít gặp. Có các hạt ở sọ và các lưới ở xương đốt ngón, tiến triển nhanh. Canxi niệu tăng, hydroxyprolin niệu tăng, phosphataza kiềm tăng. Sinh thiết có hình ảnh táng tiêu xương với các hố nhỏ ở vùng vỏ xương. Điều trị bằng kháng giáp tổng hợp, phẫu thuật, calcitonin.
- Loãng xương do cường vỏ thượng thận: thường gãy cánh ụ ngồi mu và xương sườn. Canxi niệu thấp-Hydroxyprolin/niệu thấp. Sinh thiết thấy ổ xương mỏng, khối lượng các bè xương giảm.
- Loãng xương do bẩt động: thường loãng xương kín đáo, không đau, tiến triển nhanh. Canxi niệu tăng, Hydroxyprolin tăng; sinh thiết: tình trạng thưa xương. Khối lượng tồ chức xương mất đi tùy thuộc vào thời gian bất động.
- Loãng xương do cường cận giáp tiên phát: rối loạn tiêu hóa, tâm thần - canxi máu tăng, canxi niệu tăng, phospho máu tăng, hydroxyprolin niệu tăng, parathormon máu táng. Sinh thiết có hình ảnh tiêu xương rộng và mạnh, hình ảnh xơ.
- Còi xương: đau lan tỏa, đau cột sống và gãy cột sống, xương đùi. Thường xảy ra ở phụ nữ 50 tuổi: Đau vùng mu đùi, dáng đi lạch bạch. X-quang có vết xước trên xương. Canxi máu hạ, phospho máu hạ, phos- phataza kiềm tăng, canxi niệu tăng. Điều trị cho vitamin D, các chất chuyển hóa.
- Đau tủy xương: trên X-quang loãng xương có hình mờ tròn trên ở xương sọ. Đau dữ dội vùng cột sổng, nghỉ ngơi không đỡ. Máu lắng nhanh. Protein niệu tan trong nhiệt, đau kiểu ép dây thần kinh. Hình ảnh miễn dịch điện di đặc hiệu, plasmocyt tăng nhiều trong máu và tủy.
- Di căn ung thư cột sống: suy sụp toàn thân, đau nhiều, máu lắng cao, canxi máu cao, hình ảnh tiêu xương ở góc cột sống.
ĐIỀU TRỊ
- Chống loãng xương
Đặc biệt với phụ nữ mãn kinh. Nguyên nhân gây loãng xương ở phụ nữ là do thiếu hụt ơstrogen, nên việc phòng loãng xương ở đây chủ yếu là điều trị thay thế ơstrogen. Muốn có kết quả, việc điều trị thay thế bằng ơstrogen phải được tiến hành thay thế càng sớm càng tốt, khi mới bắt đầu mãn kinh, chậm lắm là hai năm sau đó. Điều trị kéo dài ít nhất là 5 năm và càng lâu càng tốt. Thông thường lựa chọn các bệnh nhân có đau lưng từng lúc nhất là lúc ban đêm gần sáng, đau nhức các khớp ngón, người rất mệt, da mịn và tóc quá mảnh. Các triệu chứng trên xảy ra vào thời kì tiền mãn kinh, hoặc mới và thời kì mãn kinh. Cho các thuốc :
Velariat oestradiol 1mg/ngày hoặc
Ethynyl oestradiol (Microfolline) 20 microgam/ngày.
Với người tiền mãn kinh: cho 10 ngày, bắt đầu tù’ ngày vừa sạch kinh, sau đó cho progesterol 10mg/ngày trong 5 ngày.
Với người mãn kinh: cho 15 ngày microfolline rồi 5 ngáy progesterol tiếp theo.
Mỗi tháng cho một đợt như vậy trong nhiều năm. Vì cho thuốc kéo dài nên phải theo dõi kĩ bệnh nhân 3-6 tháng một lần. Chống chỉ định ớ người có u vú, u tử cung, trong một số trường hợp nên dùng canxi phối hợp cho 2 g/ngày.
- Điều trị loãng xương
Các chất đồng hóa tổng hợp: (Anabolisants de synthesè). Tác dụng tốt trên lâm sàng, nâng cao sức khỏe toàn thân, tinh thần dễ chịu. Tuy nhiên cũng có tác dụng phụ như làm giảm canxi niệu, làm bilan canxi dưomg tính tạm thời, nếu dùng kéo dài có thể ức chế tiêu xương nhưng không có khả năng sinh xương cho các thuốc:
- Nerobol: 5mg, ngày uống 2 viên, uống liền 4-8 tuần.
- Nerobolin: 25mg, tuần lễ tiêm bắp 1-2 lần
- Durabolin: 10mg, tuần lễ tiêm bắp 1-2 lần
Không dùng khi có ung thư tuyến tiền liệt, suy gan, viêm gan mạn hoặc cắp.
- Các ơstrogen
Thuốc có tác dụng làm chậm quá trình nhược xương nhưng không làm tăng khối lượng xương. Có thể ức chế quá trình tiêu xương, làm dương tính bilan canxi. Chỉ định điều trị chủ yếu cho nữ sau mãn kinh với liều lượng như phòng loãng xương (xem ở trên).
- Canxi và phospho
Canxi dùng đường truyền tĩnh mạch, chống chỉ định trong sỏi thận hoặc khi đang dùng digitan. Nên phối họp với vitamin C, D, PP, canxinum Sandoz 2g -1 đến 2 viên/ngày, uống 20 ngày mỗi tháng. Hoặc dưới dạng siro Gluconat canxi mỗi ngày 2 -3 thìa.
Phospho thường dùng với can xi có thể kích thích nội tiết tố cận giáp, kích thích tạo khung xương. Thường được dùng sau khi cho các thuốc chổng hủy cốt bào (cancitonin diphosphat). ức chế đặc hiệu hủy cốt bào, để tạo cốt bào phát triển, tăng khối lượng tổ chức xương. Dạng thuốc có phospho thường chứa đựng thêm các thuốc như canxi, fluor, mangan, các loại B1, B2, pp và đôi khi với axit glutamic. Phoscleine (có Ca, F1, Mn, vitamin D2) ngày 2-3 viên.
- Canxitonin
Chất này ức chế tiêu xương và giảm hoạt động hủy cốt bào. Có tác dụng nhanh và thời gian hiệu quả ngắn. Chỉ nên dùng khi biết chắc chắn là loãng xương thuộc loại giảm hoạt tính hủy cốt bào.
Canxitonin hoặc Thyrocalcitonin mỗi ngày 10-25 đơn vị MRC (medical research council) tiêm bắp hoặc tĩnh mạch với dung dịch pha ngay trước khi tiêm.
- Flour
Flourua Natri làm đặc xương. Dùng đơn độc hoặc phối họp với canxi và vitamin D làm tăng muối khoáng của xương. Dùng 50-1 OOmg Flourua Natri hoặc phổi họp với các chất khác như Flourua Natri 50mg + vitamin D2 8000UI + canxi 1g.
Thời gian tối thiểu 2 năm.
Chống chỉ định khi có còi xương và suy thận.
- Biện pháp chung
Trong đợt đau cấp, ví dụ đúng vào lúc xảy ra sụt đốt sống, bệnh nhân cần được nghỉ ngơi và dùng thuốc chống đau. Nhưng để tránh bất động hoàn toàn. Có thể vận động chủ động và thụ động các chi. Khi có điều kiện nên cho vận động trong bể nước nóng.
Ngoài cơn đau phải hướng dẫn bệnh nhân vận động nhẹ cột sống, thở nhẹ và sâu, tăng dần, tránh các động tác quá mạnh.
Xem thêm các bệnh lý khác tại đây