Tìm hiểu chung
Đỗ trọng là dược liệu gì?
Đỗ Trọng (Cortex Eucommiae) là vỏ phơi hay sấy khô của cây đỗ Trọng. Xưa kia vì có người họ Đỗ tên Trọng dùng vị thuốc này, do đó mà đặt tên.
Tên khoa học Eucommia ulmoides Oliv.
Thuộc họ Đỗ Trọng Eucommiaceae.
Đặc điểm thực vật
Đỗ Trọng là một cây to hay nhỏ, có thể cao tới 10m, 20m, luôn luôn xanh tươi. Liên Xô cũ đã biến cây này thành cây nhỏ cao 3-3,5m để tiện cho việc thu hoạch; lá mọc so le, hình trứng rộng, đầu lá nhọn, gốc lá tròn, mép lá có răng cưa, khi đứt lá làm 2-3 mảnh sẽ thấy những sợi nhựa trắng như tơ giữa các mảnh lá đó liền nhau, phiến lá rộng 3,5-6,5cm, dài 6-13cm. Cuống lá ngắn 1-1,5cm. Hoa đơn tính. Hoa đực, hoa cái khác gốc; không có bao hoa. Quả hình thoi dài 3cm, rộng 1cm dẹt, đầu quả xẻ làm 2 thành hình chữ V. Hoa tháng 3-5; quả tháng 7-9.
Đặc điểm phân bố và sinh thái
Họ Eucommiaceae Oliv. chỉ có một loài đỗ trọng ở Việt Nam. Cây có nguồn gốc ở vùng ôn đới ấm Trung Quốc, hiện được trồng nhiều ở các tỉnh Vân Nam, Tứ Xuyên, Quý Châu, Quảng Đông, Quảng Tây, Nam Kinh,…Cây cũng được trồng ở Nhật Bản, Triều Tiên và vùng Nam Liên Xô trước đây.
Đỗ trọng được nhập vào Việt Nam từ năm 1962 - 1963. Lúc đầu, cây được trồng thử nghiệm ở Sa Pa, đến đầu những năm 70 được đưa sang Nông trường dược liệu Bắc Hà (Lao Cai) và Sìn Hồ (Lai Châu). Những năm gần đây, cây được tiếp tục phát triển rộng ở các huyện Đồng Văn, Mèo Vạc, Quản Bạ (Hà Giang), Tuần Giáo (Lai Châu), Mai Châu (Hoà Bình).
Dược liệu Đỗ trọng hiện nay sử dụng ở Việt Nam chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc. Qua thực tế trồng ở các địa phương cho thấy nước ta có thể tự túc được loại dược liệu này nếu quan tâm đầu tư đúng đắn.
Bộ phận dùng
Vào mùa hạ, bóc vỏ ở những cây có đường kính to, ép cho phẳng, xếp thành đống, chờ 6-7 ngày cho đổ mồ hôi, mặt trong có màu đen nâu bấy giờ mới đem phơi khô. vỏ mỏng, mặt ngoài màu xám, mặt trong đen nâu nhạt, khi bẻ có các sợi trắng như tơ giớng như mành mành.
Thành phân hóa học
Có 2 nhóm thành phần chính là iridoid glycosid và lignan glycosid:
- Các iridioid glycosid có trong vỏ thân, bao gồm aucubin, harpagid, ajugosid, reptosid và cucomiol. Aucubin là thành phần có hàm lượng 0,1 - 4 % ở vỏ thân và 1,6 - 1,7 % ở lá. Ngoài ra còn có ulmosid, eucomiosid, acid geniposid, geniposid, 4-deoxyeucomiol (chất này có cả ở thân và lá).
- Các lignan glycosid từ vỏ thân medioresinol di-O-β-D-glucopyranoid, olivil di-O-β-D-glucopyranoid, hydroxypinoresinol di-O-β-D-glucopyranoid, liriodendrin, olivil… Pinoresinol diglucosid có chủ yếu ở libe của vỏ 0,55 % (các phần khác của vỏ không có diglucosid). Nhiều chất lignan và lignan glycosid cũng được phát hiện có trong đỗ trọng như guaiacylglycerol-β-D-medioresinol ether di-O- β-D –glucopyranoid, alcol erythro dihydroxy dehydroconiferylic, olivil 4’-O- β-D –glucopyranoid, olivil 4”- O- β-D –glucopyranoid, citrusin B.
Ngoài ra, còn có các chất thuộc nhóm hóa học khác như erythro và threo-guaiacyl-glycerol, ulmoprenol, nonacosan, n-triacontanol, β-sitosterol, belutin, acid betulinic, acid vanilic.
Lá chứa acid chlorogenic, acid tartaric, acid caffeic, acid dihydrocafeic, catechol, acid trans-4-hydrocyclohexan carboxylic.
Tác dụng dược lý
- Tác dụng hạ áp: Sắc nước và cồn chiết xuất thuốc đều có tác dụng hạ áp, nước sắc tác dụng mạnh hơn, nước sắc Đỗ trọng sao tốt hơn nước sắc Đỗ trọng sống. Cơ chế tác dụng chủ yếu do thuốc trực tiếp làm thư gĩan cơ trơn của mạch máu (Trung Dược Học) nhưng tác dụng hạ áp thời gian ngắn (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).
- Thuốc có tác dụng hạ Cholesterol huyết thanh, dãn mạch,tăng lưu lượng máu của động mạch vành (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).
- Có tác dụng kháng viêm, tăng cường chức năng vỏ tuyến thượng thận (Trung Dược Học).
- Thuốc có tác dụng chống co giật và giảm đau (Trung Dược Học).
- Thuốc làm tăng tính miễn dịch của cơ thể. Thực nghiệm chứng minh thuốc có tác dụng điều chỉnh chức năng của tế bào. Lá, cành, vỏ tái sinh của Đỗ trọng đều có tác dụng như nhau (Trung Dược Học).
- Tác dụng đối với tử cung: nước sắc và cồn chiết xuất Đỗ trọng có tác dụng hưng phấn tử cung tử cung cô lập của thỏ và chuột lớn, làm cho tử cung cô lập của mèo thì tác dụng hưng phấn lại rất nhẹ (Trung Dược Học).
- Thuốc có tác dụng rút ngắn thời gian chảy máu và tác dụng lợi tiểu (Trung Dược Học).
- Thuốc sắc có tác dụng ức chế với mức độ khác nhau đối với tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn lỵ Flexner, trực khuẩn Coli, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn bạch hầu, phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn dung huyết B (Trung Dược Học).
Các bài thuốc chứa Đỗ Trọng
- Chữa thận yếu, đau lưng, mỏi gối, liệt dương:
- Đỗ trọng, ngưu tất, tục đoạn, đương quy, thục địa, ba kích, cẩu tích, cốt toái bổ, mạch môn, hoài sơn, mỗi vị 12g, sắc uống hoặc tán bột làm viên với mật ong. Mỗi ngày dùng 15-20g, chia 2 lần.
- Đỗ trọng 16g, cẩu tích 12g, củ mài 12g, bổ cốt toái 16g, tỳ giải 16g, thỏ ty tử 12g, rễ cỏ xước 12g, rễ gối hạc 12g, dây đau xương 12g. Sắc uống.
- Chữa đau vùng thắt lưng (Hải Thượng Lãn Ông):
- Đỗ trọng, hạt quít, mỗi vị 80g. Sao tán nhỏ uống dần với thang nước muối và rượu.
- Đỗ trọng, tỳ giải, rễ cây câu kỷ. Sắc cách thủy với rượu, uống hàng ngày.
- Chữa phụ nữ sẩy thai quen lệ (uống dự phòng khi thai được 2-3 tháng): Đỗ trọng, cẩu tích, ba kích, thục địa, vú bò, củ gai bánh, đương quy, tục đoạn, ý dĩ sao, mỗi vị 10g. Sắc uống.
- Chữa động thai và các bệnh sau khi sinh đẻ: Đỗ trọng, táo tàu, giã và làm thành viên bằng hạt đậu. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10 viên.
- Chữa các chứng trẻ em thuộc hư hàn và bẩm sinh ốm yếu, kinh giản, hen suyễn, lỵ mạn tính, mất tiếng, cam tích, bí chướng, còi xương, chậm nói, chậm đi: Bài thuốc Tư bồi trĩ dưỡng phương (Hải Thượng Lãn Ông): Đỗ trọng 4g, thục địa 8g, sơn dược 4g, sơn thù 4g, phục linh 4g, ngưu tất 4g, mẫu đơn 3g, trạch tả 3g, ngũ vị 2g, phụ tử chế 1,2g, nhục quế 0,8g. Sắc uống.
- Chữa chảy máu não và các di chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp (Bài thuốc Trung Quốc): Đỗ trọng 12,5g, lá sen 15,5g, sinh địa 10g, mạch môn 10g, tang ký kinh 10g, bạch thược 16g, cam thảo 15,5g. Sắc và chia uống trong ngày. Ba ngày sau khi bắt đầu điều trị, huyết áp hạ đáng kể. Sau 5-6 ngày bệnh nhân nói tốt hơn và cử động được.
- Chữa tăng huyết áp (Bài thuốc Trung Quốc): Đỗ trọng 33g, hoàng bá 10g, sa nhân 6,6g, cam thảo 6,6g. Trong trường hợp bị suy tim, gia thêm quế 6,6g. Cho thêm 800ml nước, đun sôi trong 15-20 phút, chia uống làm 3 lần trong ngày.
- Chữa âm tinh suy kiệt, đau lưng, mỏi gối, di tinh, hay sốt chiều, đổ mồ hôi trộm (Cao đại bổ): Đỗ trọng, ngưu tất, câu kỷ tử, mỗi vị 60g, rau thai nhi (rau con so, vô bệnh) 1 bộ, hoàng bá, trần bì nướng, mỗi vị 40g, gừng khô 15g. Rau thai cắt bỏ gân màng, lấy múi đỏ tươi, ngâm rượu một đêm rồi nấu nhừ vắt lấy nước. Câu kỷ, đỗ trọng, ngưu tất, hoàng bá nấu nước đặc, trộn với nước rau thai, trần bì, gừng khô tán bột cho vào, bắc lên chảo cô cách cát cho thành cao, pha thêm 25% rượu, đựng vào chai đậy nút kỹ. Ngày 3 lần.
- Chữa hen phế quản khi hết cơn hen (hà sa đại tạo hoàn): Đỗ trọng 60g, thục địa 80g, hoàng bá, quy bản, mỗi vị 60g, rau thai nhi khô, mạch môn, thiên môn, ngưu tất, mỗi vị 40g. Tán nhỏ làm viên, mỗi lần uống 10g, ngày 2 lần.
- Chưa tăng huyết áp thể âm hư dương xung, hay gặp thể tăng huyết áp người trẻ, hay rối loạn tiền mạn kinh (Thiên ma câu đằng ẩm): Đỗ trọng 14g, thạch quyết minh 20g, tang ký sinh, ích mẫu, dạ giao đằng, mỗi vị 16g, câu đằng, phục linh, ngưu tất, hoàng cầm, mỗi vị 12g, chi tử 8g, thiên ma 6g. Nếu nhức đầu, thêm cúc hoa 12g, Mạn kinh tử 12g, nếu ngủ ít thêm toan táo nhân 8g, bá tử nhân 8g. Sắc uống, ngày một thang.
- Chữa đau dây thần kinh hông do thoái hóa cột sống gây chè ép (độc hoạt ký sinh thang gia giảm): Đỗ trọng 8g, độc hoạt, tang ký sinh, ngưu tất, đảng sâm, phục linh, bạch thược, đương quy, thục địa, đại táo, mỗi vị 12g, phòng phong, cam thảo, mỗi vị 8g, tế tân, quế chi, mỗi vị 6g. Sắc uống, ngày 1 thang.
- Chữa viêm tắc động mạch chi (Bài bổ huyết trừ phong-thông u cao phối hợp): Đỗ trọng 16g, đan sâm, hoàng bá, mỗi vị 20g, phụ tử chế, quy bản, ý dĩ, hoàng kỳ, đảng sâm, bạch thược, ngưu tất, miết giáp, hổ cốt, sinh địa, mỗi vị 16g, tùng tiết, uy linh tiên, hồng hoa, đào nhân, mộc qua, xuyên khung, phòng kỷ, tần giao, độc hoạt, phục linh, hoàng cầm, đương quy, mỗi vị 12g, trần bì, tế tân, binh lang, quế chi, mỗi vị 8g, cam thảo 4g. Nấu thành cao.
- Chữa đau kinh:
- Đỗ trọng 8g, đảng sâm 16g, bạch truật, hoài sơn, hoàng kỳ, thục địa, phá cố chỉ, mỗi vị 12g, đương quy, xuyên khung, a giao, ngải cứu, mỗi vị 8g (Tam tài đại bổ hoàn).
- Đỗ trọng 8g, thục địa, bạch truật, đảng sâm, tục đoạn, mỗi vị 12g, đương quy, xuyên khung, bạch thược, phục linh, hương phụ, mỗi vị 8g, cam thảo 4g (Bát trân thang thêm hương phụ, đỗ trọng, tục đoạn).
Những đối tượng không nên sử dụng
- Không sử dụng cho người mắc chứng khó cầm máu, máu khó đông.
- Không dùng cho người có chứng âm hư
- Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng, vì thuốc có thể truyền qua đường cho con bú.
- Không dùng đồng thời với Xà thoái và Huyền sâm
Xem các bài viết khác tại đây.