I. NGƯU TẤT LÀ GÌ?
Ngưu tất là vị thuốc có tính ôn, vị đắng, chua đi vào hai kinh can thận. Y học cổ truyền thường dùng dược liệu này trong các bài thuốc chữa viêm họng, đau bụng kinh, sốt, suy thận…
Tên khác: Cỏ xước, bách bội, ngưu tịch, hoài ngưu tất, xuyên ngưu tất, ngưu kinh, cỏ xước hai răng
Tên khoa học: Achyranthes bidentata Blume,
Họ: Dền (Amaranthaceae)
II. MÔ TẢ VỀ CÂY NGƯU TẤT
1. Đặc điểm thực vật
Cây thuộc dạng thân thảo sống lâu năm. Thân cây mọc thẳng, có 4 cạnh được chia làm nhiều đốt. Chiều cao của cây trưởng thành dao động từ 60 đến 110cm.
Cây có nhiều cành mọc chĩa ra 2 bên, lá mọc đối hình bầu dục, có lông bao phủ trên mặt, hai bên mép hình gợn sóng. Cuống lá chỉ dài khoảng 1 – 3cm. Phiến lá hình trứng.
Cây thường ra hoa vào tháng 5 đến tháng 9. Hoa mọc ở kẽ lá, ngọn hoặc ngay đầu cành. Cây kết quả vào tháng 10 hoặc 11 hàng năm. Quả ngưu tất hình bầu dục, bóc vỏ ra thấy 1 hạt bên trong.
2. Đặc điểm dược liệu
Rễ phơi khô được sử dụng làm dược liệu. Nó có màu vàng tro, bề mặt nhăn nheo, vị hơi ngọt.
3. Phân bố
Ngoài Việt Nam, ngưu tất còn được trồng ở một số quốc gia như Nepal, Nhật, Ấn Độ hay Trung Quốc ( Tứ Xuyên, Quý Châu).
Ở nước ta, cây ngưu tất đang được trồng rộng rãi với số lượng lớn để lấy dược liệu phục vụ cho việc chữa bệnh. Loài ngưu tất được người dân trồng có nguồn gốc từ Trung Quốc sẽ cho rễ to hơn so với các cây mọc hoang.
4. Bộ phận dùng
Rễ cây
5. Thu hái – Sơ chế:
Cây ngưu tất được trồng bằng hạt. Ở các vùng đồng bằng cây thường được gieo hạt vào các tháng 9 hoặc 10, ở miền núi thì người dân gieo hạt vào tháng 2 – 3. Sau khoảng 6 tháng có thể thu hoạch.
Những cây già úa vàng sẽ được thu hoạch rễ trước. Rễ ngưu tất mang về rửa sạch đất cát, cắt bỏ rễ con và đầu rễ, đem phơi cho đến khi rễ hơi héo. Sau đó hun vài lần với lưu huỳnh và tiếp tục phơi cho đến khi khô hẳn, cắt lát mỏng . Những rễ to, dài và dẻo sẽ có giá trị cao hơn.
6. Bảo quản
Để thuốc nơi mát mẻ, tránh ẩm
III. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA NGƯU TẤT
Phân tích thành phần hóa học của rễ ngưu tất thu được các chất sau:
Các sapogenin dạng acid oleanolic
Ecdysteron
Inokosteron.
Chất nhầy
Muối của kali
Glucoza
Rhamnoza
Glactoza
IV. VỊ THUỐC NGƯU TẤT
1. Tính vị
Ngưu tất tính ôn. Vị đắng xen lẫn vị chua
2. Quy kinh
Đi vào hai kinh Can, Thận
3. Tác dụng dược lý và chủ trị của ngưu tất
Trong y học cổ truyền, nó có tác dụng hoạt huyết, điều kinh, trừ ứ, mạnh gân cơ, kích thích tiểu tiện, bổ can thận. Dược liệu này được dùng trong các bài thuốc chữa bệnh chảy máu dạ con, bí tiểu, bế kinh, đau bụng kinh, phong hàn tê thấp, đau lưng, mỏi gối…
Thử nghiệm cao lỏng ngưu tất trên động vật thu được kết quả sau:
Giảm sức căng ở tử cung chuột bạch
Làm co bóp tử cung trên thỏ, mèo có chửa
Ở chó, cao lỏng ngưu tất lúc đầu làm co bóp tử cung, sau thì lại làm dịu.
Giảm huyết áp ở động vật đã được gây mê một cách tạm thời
Làm tim ếch co bóp yếu
Ức chế khả năng co bóp của khúc tá tràng
Ngoài ra, hoạt chất saponin trong ngưu tất còn có tác dụng giảm huyết áp, hạ cholestorol máu, ức chế sự phát triển của nhiều loại sâu bọ.
4. Cách dùng và liều lượng
Dùng 12 – 20g/ngày. Cách dùng ngưu tất phổ biến nhất là sắc hoặc ngâm rượu uống
5. Độc tính
Ngưu tất không độc. Tuy nhiên dược liệu này có thể khiến một số trường hợp bị dị ứng. Hỏi ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng để hạn chế những rủi ro không mong muốn.
Tham khảo thêm bài viết Nhung hươu và những công dụng tuyệt vời đối với sức khỏe để biết thêm thông tin.