
Đọc hiểu thông tin sức khỏe là khả năng đọc, hiểu của mỗi cá nhân và từ đó sử dụng thông tin này vào việc chăm sóc sức khỏe một cách phù hợp cũng như tuân thủ các hướng dẫn điều trị - Theo Davidhizar và cộng sự (2018).
Đọc là một yếu tố đóng góp chủ yếu vào hoạt động tìm hiểu thông tin sức khỏe. Đọc hiểu là một kỹ năng quan trọng cho phép mỗi cá nhân tiếp nhận được thông tin sức khỏe, hiểu được vấn đề sức khỏe, lựa chọn các phương pháp điều trị và chăm sóc sức khỏe phù hợp với tình trạng của mình. Đọc viết là một tập hợp các kỹ năng đọc, viết, tính toán cơ bản cũng như khả năng diễn đạt bằng lời nói và kỹ năng hiểu thông tin được chia sẻ bằng lời nói. Khả năng đọc viết giúp mọi người có thể ghi chép các giấy tờ liên quan khi đến các cơ sở y tế, hiểu được các hướng dẫn của nhân viên y tế, tuân thủ điều trị và biết cách tự chăm sóc, theo dõi tình trạng sức khỏe của bản thân (Hernandez, 2009).
TRƯỜNG HỢP THỰC TIỄN
Một người phụ nữ trẻ, sau khi khám bệnh đã nhận được kết quả chẩn đoán cuối cùng là Ung thư biểu mô tuyến không xâm lấn của vú. Cô đã rất bối rối và tìm kiếm các thông tin từ các trang mạng xã hội. Sau hai ngày tìm hiểu về ung thư vú, cô đã quyết định chia tay người bạn trai và bị ám ảnh nhiều về cái chết vì cô nghĩ rằng các thông tin cô đọc được đều kết luận ung thư vú là không thể chữa khỏi. Câu chuyện này cho thấy khả năng đọc hiểu thông tin sức khỏe của cô gái đã ảnh hưởng tiêu cực đến thể chất, tinh thần, hạnh phúc và quyết định lựa chọn của cô.
Một nghiên cứu tại Mỹ cho thấy có đến 9 trên 10 người trưởng thành có thể thiếu các kỹ năng cần thiết để quản lý sức khỏe, tự chăm sóc và ngăn ngừa bệnh tật cho bản thân. Một công trình khoa học khác công bố kết quả đến 43% người trong độ tuổi lao động ở Anh cho rằng đọc hiểu thông tin sức khỏe là phức tạp. Tỷ lệ này thậm chí tăng lên đến 61% nếu đề nghị họ tính toán với các con số. Theo Viện Y khoa Hoa Kỳ (IOM), thiếu khả năng đọc hiểu thông tin sức khỏe là nguyên nhân cơ bản của 10% số lượng người bệnh bị tác dụng phụ của thuốc. Việc hạn chế khả năng đọc hiểu thông tin sức khỏe cũng ảnh hưởng đến việc tuân thủ và sử dụng thuốc đúng hướng dẫn. Người bệnh không thể hiểu được các thông tin hướng dẫn trên hộp thuốc hoặc những giấy hướng dẫn mà nhân viên y tế đã đưa cho họ (Sheridan et al., 20 1).
Một nhóm nghiên cứu thuộc Đại học Luân Đôn, Anh đã khảo sát 8.000 người bệnh từ 52 tuổi trở lên trong đó người tham gia được nhận một bảng hướng dẫn sử dụng thuốc Aspirin và được yêu cầu đọc và trả lời các câu hỏi nhằm đánh giá khả năng đọc hiểu. Khoảng 1/3 trong số người tham gia đã không thể hiểu được những nội dung này. Nhóm tham gia được theo dõi trong 5 năm. Phân tích kết quả mối liên quan giữa khả năng đọc hiểu thông tin sức khỏe và tử vong đã cho thấy nguy cơ tử vong tăng gấp hai lần đối với người không có khả năng đọc hiểu thông tin sức khỏe (Serper et al., 2014).
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG ĐỌC HIỂU THÔNG TIN SỨC KHỎE
Đối với cá nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đọc hiểu thông tin sức khỏe bao gồm thị giác, thính giác, khả năng sử dụng ngôn ngữ, trí nhớ, khả năng lý luận và các yếu tố xã hội như nghề nghiệp, tính chất công việc, thu nhập, hỗ trợ xã hội. Người có khả năng đọc hiểu thấp thường làm những nghề nghiệp đơn giản, ít cập nhật thông tin, có thu nhập thấp. Một số yếu tố khác cũng được xem là có tác động đến khả năng đọc hiểu là dân tộc, chương trình giáo dục, văn hóa và ngôn ngữ (Hernandez, 2009).
Xu hướng bệnh tật tại Việt Nam hiện nay là sự gia tăng tỷ lệ các bệnh mạn tính như tăng huyết áp (46%), bệnh khớp (34%), các bệnh đường hô hấp (7,6%). Ngoài ra, ba nhóm yếu tố nguy cơ chính gây nên 58% gánh nặng bệnh tật của người cao tuổi là nhóm hành vi (40%), chuyển hóa (33%) và vệ sinh môi trường (14%). Bộ Y tế cũng nêu rõ một trong những khó khăn là nhiều người dân còn thiếu kiến thức cơ bản về yếu tố nguy cơ và cách phòng chống bệnh tật. Báo cáo cho thấy việc tự chăm sóc, nhất là ở người cao tuổi, là rất quan trọng. Chính vì vậy, chúng ta cần phải biết khả năng đọc hiểu của người dân để đưa ra những thông tin và giải pháp phù hợp.
Tuy nhiên, hiện nay rất khó tìm thấy số liệu chính thức về khả năng đọc hiểu thông tin sức khỏe của người dân tại Việt Nam. Một nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thanh Tâm năm 2019 cho thấy 41,8% người bệnh có khả năng đọc hiểu thông tin sức khỏe thấp (tiếp nhận dưới một nửa lượng thông tin mà họ nhận được), 46,9% có khả năng trung bình, 1,2% người có khả năng tốt. Điều này có nghĩa là chỉ có 1 trong 10 người bệnh có thể đọc hiểu hoàn toàn những thông tin sức khỏe mà họ nhận được. Trong khi đó có đến năm người chỉ hiểu được một phần và bốn người hoàn toàn không hiểu gì khi nhận tiếp cận thông tin sức khỏe.
Điều 35, Luật Khám bệnh chữa bệnh năm 2009 quy định người hành nghề y tế phải có nghĩa vụ cung cấp thông tin cho người bệnh để đảm bảo quyền của người bệnh là quyền được cung cấp thông tin, giải thích, tư vấn đầy đủ về tình trạng bệnh, kết quả, rủi ro có thể xảy ra để lựa chọn phương pháp chẩn đoán và điều trị. Điều 4 của Thông tư 07/20 1 của Bộ Y tế hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện quy định nhiệm vụ chuyên môn chăm sóc người bệnh một cách cụ thể là người bệnh nằm viện được điều dưỡng viên, hộ sinh viên tư vấn, giáo dục sức khỏe, hướng dẫn tự chăm sóc, theo dõi, phòng bệnh trong thời gian nằm viện và sau khi ra viện. Kết hợp giữa nhiệm vụ cung cấp thông tin của nhân viên y tế và khả năng đọc hiểu thông tin sức khỏe của người bệnh cho thấy đây là một nhiệm vụ không dễ để thực hiện một cách hiệu quả.
CÁC GIẢI PHÁP
Theo Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật Hoa Kỳ (CDC, 2009), có 5 hành động cần thiết:
- Một là đo lường khả năng đọc hiểu thông tin sức khỏe của người bệnh. Đây là cơ sở để lựa chọn phương pháp thích hợp khi cung cấp thông tin liên quan đến sức khỏe.
- Hai là nhân viên y tế sử dụng ngôn ngữ đơn giản phối hợp với các hoạt động phi ngôn ngữ trong quá trình truyền đạt thông tin cho người bệnh. Cần tránh sử dụng các từ chuyên môn hoặc các từ viết tắt.
- Ba là cung cấp thông tin tập trung vào các thông điệp quan trọng cần nhấn mạnh, có giá trị áp dụng cho người bệnh. Cung cấp thông điệp chính về hành vi là trao quyền cho người bệnh, giúp họ lựa chọn cách thực hiện chăm sóc sức khỏe và thay đổi lối sống phù hợp với bệnh tật.
- Bốn là áp dụng những phương tiện truyền thông thích hợp, sử dụng những hình ảnh trực quan sinh động giúp người bệnh dễ hiểu và ghi nhớ lâu hơn những thông tin.
- Năm là đánh giá lại khả năng tiếp nhận thông tin của người bệnh, trong quá trình truyền đạt thông tin. Các tác giả khuyến khích việc dừng lại, chờ người bệnh phản hồi, đặt câu hỏi và đề nghị người bệnh nhắc lại những thông tin cần thiết để đảm bảo rằng họ đã hiểu đúng, nhớ được thông tin cần thiết.
Các giải pháp kể trên nhằm nâng cao khả năng hiểu được thông tin y tế, từ đó trao quyền cho người bệnh lựa chọn phương pháp phù hợp với khả năng và hoàn cảnh của từng người, từ đó nâng cao sức khỏe toàn dân, nhất là trong bối cảnh dân số ngày càng già hóa tại Việt Nam.
Tham khảo thêm bài viết tương tự tại đây.