
“IQ” là viết tắt của “chỉ số thông minh”. Chỉ số IQ của một người là điểm số rút ra từ các bài kiểm tra để đo lường trí thông minh và khả năng trí tuệ của con người. Các bài kiểm tra IQ bao gồm nhiều câu hỏi đánh giá kỹ năng suy luận và giải quyết vấn đề.
Các bài kiểm tra IQ được thực hiện để có điểm trung bình là 100. Hầu hết mọi có chỉ số IQ từ 85 đến 115. Chỉ một phần nhỏ những người có chỉ số IQ rất thấp (dưới 70) hoặc IQ rất cao (trên 130).
Chỉ số IQ trung bình ở Hoa Kỳ là 98.
Trong nhiều năm, một số nhà nghiên cứu, bao gồm Lynn và Vanhanen (2002), Rinderman (2007), và Lynn và Meisenberg (2010), đã cố gắng tìm ra thứ hạng của mỗi quốc gia về chỉ số IQ.
Theo kết quả nghiên cứu của Lynn và Meisenberg, ví dụ, trong số 108 quốc gia và tỉnh, Hoa Kỳ đứng thứ 24 về chỉ số IQ trên toàn cầu (cùng với Úc, Cộng hòa Séc, Đan Mạch, Pháp, Latvia và Tây Ban Nha) với mức trung bình Chỉ số IQ là 98. 10 quốc gia hàng đầu theo chỉ số IQ trung bình là:
1. Hồng Kông (108)
2. Singapore (108)
3. Hàn Quốc (106)
4. Trung Quốc (105)
5. Nhật Bản (105)
6. Đài Loan (105)
7. Iceland (101)
8. Ma Cao (101)
9. Thụy Sĩ (101)
10. Áo (cũng như Liechtenstein, Luxembourg, Hà Lan, Na Uy, Vương quốc Anh) (100).
Theo cùng một nghiên cứu, 10 quốc gia xếp hạng thấp nhất theo chỉ số IQ trung bình là:
93. Kenya (cũng như Namibia, Nam Phi, Tanzania) (72)
94. Zimbabwe (72)
95. Botswana (71)
96. Ghana (71)
97. Zambia (71)
98. Nigeria (69)
99. Swaziland (68)
100. Lesotho (67)
101. Mô-dăm-bích (64)
102. Malawi (60)
IQ được đo như thế nào?
Kiểm tra IQ hiện đại ở Hoa Kỳ xuất phát từ công trình của nhà tâm lý học Henry Herbert Goddard. Goddard đã giúp dịch một bài kiểm tra trí thông minh do nhà tâm lý học người Pháp Alfred Binet phát triển sang tiếng Anh.
Bài kiểm tra này được Binet sử dụng để đánh giá các chức năng trí tuệ cơ bản ở trẻ em đi học và hỗ trợ chẩn đoán sức khỏe tâm thần. Các bài kiểm tra IQ đã phát triển đáng kể kể từ đó. Ngày nay, có hơn một chục bài kiểm tra khác nhau được sử dụng để đo lường trí thông minh.
Nói chung, bài kiểm tra IQ được sử dụng để đánh giá kỹ năng lập luận và giải quyết vấn đề của một người. Một số bài kiểm tra IQ được sử dụng rộng rãi nhất bao gồm:
Thang đo trí thông minh Wechsler cho trẻ em (WISC-V)
Thang đo trí thông minh Wechsler cho người lớn (WAIS).
Thang đo trí tuệ Stanford-Binet.
Thang đo khả năng khác biệt (DAS).
Bài kiểm tra thành tích cá nhân của Peabody.
Mỗi bài kiểm tra con đo lường một khía cạnh khác nhau của IQ, chẳng hạn như toán học, ngôn ngữ, suy luận, trí nhớ và tốc độ xử lý thông tin. Kết quả sau đó được kết hợp thành một điểm số được gọi là IQ. Điểm số cũng được điều chỉnh theo độ tuổi.
Chỉ số IQ trung bình được sử dụng rộng rãi để đo lường trí thông minh của con người và là một công cụ hữu ích. Tuy nhiên, nó đi kèm với nhiều cảnh báo. Chỉ số thông minh trung bình thay đổi theo quốc gia và một số người đã thao túng thông tin này để biện minh cho động cơ phân biệt chủng tộc.
Tuy nhiên, các yếu tố môi trường, như tiếp cận giáo dục và dinh dưỡng hợp lý cũng như tỷ lệ mắc các bệnh truyền nhiễm, đã được chứng minh là đóng một phần lớn hơn trong việc giải thích sự khác biệt về chỉ số IQ giữa các quốc gia.
Một điểm số IQ có lẽ không nói lên toàn bộ câu chuyện. Mặc dù điểm số IQ có thể cung cấp cho chúng ta những hiểu biết quan trọng về trí thông minh, nhưng nó có thể không đo lường được các định nghĩa rộng hơn về trí tuệ, như sự sáng tạo, trí tò mò và trí thông minh xã hội.
Vì vậy, đừng lo lắng nếu bạn không được coi là thiên tài bởi kết quả kiểm tra IQ của bạn - đại đa số mọi người đều không như vậy. Có rất nhiều yếu tố khác quyết định sự thành công của bạn. IQ không phải là cách duy nhất để đo lường trí thông minh.
Sản phẩm Norsk Hjerne giúp bổ sung Acid béo không no (DHA, EPA, Omega 3) cho cơ thể, hỗ trợ tăng cường trí nhớ.
Trong đó DHA và EPA được biết đến với vai trò quan trọng cho chức năng và sự phát triển bình thường của não bộ trong tất cả các giai đoạn của cuộc đời.
Đặc biệt, DHA giúp hoàn thiện quá trình phát triển của hệ thần kinh và chỉ số IQ. Nếu như không được bổ sung đầy đủ DHA, có thể chỉ số IQ của trẻ sẽ thấp hơn bình thường. Ngoài ra, DHA có vai trò tạo nên độ nhạy của các neuron thần kinh, giúp quá trình truyền thông tin được chính xác và nhanh chóng.
Ngoài DHA, hàm lượng EPA cao giúp chứng trầm cảm được cải thiện. Bởi theo nghiên cứu từ các nhà khoa học thì EPA có ảnh hưởng đến nồng độ serotonin trong não. Serotonin là chất dẫn truyền thần kinh, nếu hàm lượng serotonin thấp sẽ gây nên bệnh trầm cảm.
Xem thêm thông tin tại đây.