Thuốc, hoạt chất

Adenosin triphosphat (ATP) - Thuốc chống loạn nhịp tim.

Adenosin triphosphat (ATP) - Thuốc chống loạn nhịp tim.

Adenosin triphosphat (ATP) - Thuốc chống loạn nhịp tim.

Thông tin dành cho chuyên gia


ATP (hay còn gọi là Adenosin triphosphat) là một phức hợp phosphat năng lượng cao, phân phối trong mọi tế bào của cơ thể sống. Tác dụng dược lý của ATP là giãn mạch ngoại biên, giãn động mạch vành, tăng lượng máu lưu thông đến não, co giãn cơ. ATP cung cấp nguồn năng lượng cần thiết cho tế bào tim thực hiện chức năng của mình. 

Nguồn gốc: Adenosin triphosphat lần đầu tiên được phân lập từ chiết xuất cơ bắp của K. Lohmann vào năm 1929. Nhưng vào năm 1941, Fritz Albert Lipmann cho rằng ATP là một phân tử sinh học chính cho phép lưu trữ và cung cấp năng lượng ngắn hạn trong các tế bào. ATP được Alexander Todd chuẩn bị nhân tạo lần đầu tiên vào năm 1948. Năm 1949, Albert Szent-Györgyi cho thấy sự co cơ của các myofibrils bị cô lập có thể được tạo ra một cách nhân tạo khi bổ sung ATP.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Dinatri adenosin triphosphat

Tên biệt dược thường gặp: ATP Hataphar, A.T.P, A.T.P Mediplantex, Denosin, DHNPATP Tab., Atepadene

Adenosin triphosphat (ATP) - Thuốc chống loạn nhịp tim.


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Viên nén, viên nang. Dung dịch tiêm.

Các loại hàm lượng: 

  • Viên nén/nang 20mg, 30mg.
  • Dung dịch tiêm 1%
  • Dung dịch, thuốc nhỏ mắt 0.2%.

3. Chỉ định

  • Nhịp nhanh kịch phát trên thất, bao gồm cả hội chứng Wolff – Parkinson – White để chuyển nhanh về nhịp xoang.

  • Thuốc hỗ trợ trong kỹ thuật hiện hình tưới máu cơ tim: Adenosin dùng để làm giãn động mạch vành cùng với chụp hiện hình tưới máu cơ tim hoặc siêu âm 2 chiều để phát hiện các khiếm khuyết trong tưới máu hoặc co bóp bất thường cục bộ do bệnh động mạch vành.


4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Thuốc chống loạn nhịp tim. Thuốc giãn cơ.

Acid adenosin-5triphosphoric (ATP) giữ vai trò quan trong trong chuyển hoá glucid và là nguồn năng lượng thiết yếu trong quá trình sinh hoá của hiện tượng co cơ. Về mặt dược lý có tác dụng giãn mạch, nhất là ở mạch vành và hệ thống động mao mạch ngoại vi. Với tim có tác dụng giống đối giao cảm, nhưng tác dụng này không bị atropin huỷ đi (làm giảm nhịp tìm và ức chế dẫn truyền kích thích).

Cơ chế tác dụng:

Adenosin là chất chủ vận purin, kích thích chủ yếu trên receptor P1 (trong đó bao gồm receptor adenosin A1 và A2 trên màng tế bào). Tác dụng chống loạn nhịp của adenosin do kích thích thụ thể adenosin A1, làm chậm dẫn truyền thông qua nút nhĩ thất. Tác dụng giãn mạch vành và giãn mạch ngoại vi do kích thích thụ thể adenosin A2. Tiêm tĩnh mạch nhanh adenosin làm chậm sự dẫn truyền qua nút nhĩ thất và làm mất nhịp nhanh kịch phát trên thất do cắt hiện tượng vào lại ở nút nhĩ thất (một khi hiện tượng vào lại đã mất, nhịp nhanh ngừng và nhịp xoang bình thường sẽ phục hồi). Thuốc cũng có ích trong nghiên cứu điện sinh lý học để xác định vị trí của blốc nhĩ thất. Do tác dụng đặc hiệu trên nút nhĩ – thất, adenosin cũng có ích trong chấn đoán phân biệt nhịp nhanh trên thất có phức bộ QRS giãn rộng hay hẹp.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Chưa có thông tin.

Phân bố

Chưa có thông tin.

Chuyển hóa

Adenosin trong tế bào chuyển hóa nhanh do phosphoryl hóa thành adenosin monophosphat nhờ adenosinkinase hoặc do khử amin thành inosin nhờ adenosin desaminase trong bào tương. Adenosin ngoài tế bào bị mất nhanh do xâm nhập vào tế bào với nửa đời dưới 10 giây trong máu toàn phần. 

Vì adenosin không cần có sự tham gia của chức năng gan hoặc thận để hoạt hóa hoặc bất hoạt, cho nên suy gan hoặc suy thận không có ảnh hưởng đến tính hiệu quả hoặc tính dung nạp của thuốc.

Thải trừ

Chưa có thông tin.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén 20mg, 30mg.

Liều trung bình:

  • Người lớn: Uống mỗi lần 2-3 viên x 3 lần/ngày 
  • (Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc).

5.2. Chống chỉ định

  • Người đã có từ trước hội chứng suy nút xoang hay blốc nhĩ thất độ hai hoặc ba mà không cấy máy tạo nhịp, do nguy cơ ngừng xoang kéo dài hoặc blốc nhĩ thất hoàn toàn.
  • Bệnh hen và bệnh phế quản phổi tắc nghẽn, vì có thể gây thêm co thắt phế quản.
  • Mẫn cảm với adenosin.

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Trong quá trình cắt rung nhĩ có đường dẫn truyền nhĩ thất phụ, vì có thể xung động dẫn truyền qua đó làm tim đập nhanh hơn.

  • Do có khả năng làm tăng nhất thời rối loạn dẫn truyền hoặc loạn nhịp tim trong cơn tim nhanh kịch phát trên thất, nên khi dùng adenosin cần có bác sĩ theo dõi điện tim và có phương tiện hồi sức tim và hô hấp.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Không có thông tin.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Thường gặp: Toàn thân: Nhức đầu, Tim mạch: Nóng bừng mặt , Hô hấp: Khó thở, cảm giác ngực bị ép , Tiêu hóa: Buồn nôn , Thần kinh trung ương: Hơi choáng váng, hoa mắt chóng mặt, tê cóng.

Hiếm gặp: Toàn thân: Khó chịu, ra mồ hôi, lo âu, cảm giác rát bỏng, có vị kim loại, Tim mạch: Ðánh trống ngực, nhịp tim chậm, hạ huyết áp, Hô hấp: Thở sâu nhanh, đau ngực, Mắt: Nhìn mờ, Xương – cơ: Ðau tay, đau chân, đau cổ và đau lưng.

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Hệ thần kinhHơi choáng váng, hoa mắt chóng mặt, tê cóng. x    
Nhức đầu, bồn chồn, mất điều hòa, mất ngủ  x    
MắtRối loạn thị giác (giãn đồng tử, ức chế chỗ ở, mờ mắt, sợ ánh sáng)   x  
Tim
 
Ðánh trống ngực, nhịp tim chậm, hạ huyết áp   x  
Mạch máuNóng bừng mặt x    
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thấtKhó thở, cảm giác ngực bị ép x    
Thở sâu nhanh, đau ngực   x  
Hệ tiêu hóaRối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, buồn nôn, nôn. x    
Cơ, xươngÐau tay, đau chân, đau cổ và đau lưng.   x  
KhácKhó chịu, ra mồ hôi, lo âu, cảm giác rát bỏng   x  

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Chưa có dữ liệu báo cáo về việc sử dụng chế phẩm này cho phụ nữ có thai và cho con bú, cần sử dụng thận trọng và có sự tư vấn của bác sỹ

Cho con bú

Chưa có dữ liệu báo cáo về việc sử dụng chế phẩm này cho phụ nữ có thai và cho con bú, cần sử dụng thận trọng và có sự tư vấn của bác sỹ

Khả năng sinh sản

Không có thông tin.

5.6. Tương tác thuốc

  • Dipyridamol phong bế adenosin vào tế bào, nên làm tăng tác dụng của adenosin. Nếu cần phối hợp phải giảm liều adenosin.

  • Theophylin và các xanthin khác là những chất ức chế mạnh adenosin. Khi cần phối hợp, phải tăng liều adenosin.

  • Nicotin có thể tăng tác dụng tuần hoàn của adenosin.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Chưa thấy xảy ra trường hợp nào quá liều. Vì nửa đời của adenosin trong máu rất ngắn, nên thời gian tai biến nếu có do quá liều cũng hạn chế.

Xử trí 

 Nếu tai biến kéo dài, nên dùng methylxanthin như cafein hoặc theophylin là những chất đối kháng cạnh tranh với adenosin.

Đang xem: Adenosin triphosphat (ATP) - Thuốc chống loạn nhịp tim.

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng