Thuốc, hoạt chất

Bột pha tiêm Pipecuronium - thuốc giãn cơ, giải giãn cơ

Bột pha tiêm Pipecuronium - thuốc giãn cơ, giải giãn cơ

Bột pha tiêm Pipecuronium - thuốc giãn cơ, giải giãn cơ

Thông tin dành cho chuyên gia


Pipecuronium là một chất ngăn chặn thần kinh cơ không phân cực được sử dụng để làm giãn cơ trong quá trình gây mê và phẫu thuật.

Nguồn gốc: Pipecuronium là một dẫn xuất piperazinyl androstan, là một chất ngăn chặn thần kinh cơ không khử cực.

Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Pipecuronium, thường được dùng dưới dạng muối Bromid

Tên biệt dược thường gặp: Arduan

Bột pha tiêm Pipecuronium - thuốc giãn cơ, thuốc giải giãn cơ


2. Dạng bào chế

Bột đông khô pha tiêm

Pipecuronium 4 mg


3. Chỉ định

Thuốc được dùng gây giãn cơ trong gây mê, trong các loại phẫu thuật khác nhau khi cần sự giãn cơ lâu hơn 20 - 30 phút.


4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Pipecuronium là một chất ngăn chặn thần kinh cơ không phân cực. Các tác nhân ngăn chặn thần kinh cơ gây tê liệt cơ xương bằng cách ngăn chặn sự dẫn truyền thần kinh tại ngã ba thần kinh. Liệt có chọn lọc ban đầu và thường xuất hiện liên tiếp ở các cơ sau: cơ mi, cơ nhai, cơ chi, cơ bụng, cơ thanh môn và cuối cùng là cơ liên sườn và cơ hoành. Các chất ngăn chặn thần kinh cơ không có ảnh hưởng đáng kể về mặt lâm sàng đối với ý thức hoặc ngưỡng đau.

Các chất ngăn chặn thần kinh cơ không phân cực ức chế dẫn truyền thần kinh cơ bằng cách cạnh tranh với acetylcholine đối với các thụ thể cholinergic của tấm cuối vận động, do đó làm giảm phản ứng của tấm cuối với acetylcholin. Loại khối thần kinh cơ này thường bị đối kháng bởi các tác nhân kháng cholinesterase.

4.2. Dược động học

Pipecuronium bromid bài tiết phần lớn qua nước tiểu, mặc dù cũng có một phần đào thải không qua thận. Nửa đời đảo thải của thuốc là 137 phút và hệ số thanh thải của thuốc là 9,7 lít/giờ. So với người bệnh có chức năng thận bình thường, người bệnh rối loạn chức năng thận có thể tích phân bố tăng, thanh thải ở huyết tương giảm, nửa đời đao thải tăng (263 ± 168 phút so với 137 ± 68 phút). Ớ người bệnh suy thận, tác dụng phong bế thần kinh – cơ của pipecuronium bromid kéo dài.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Với người lớn trong các phẫu thuật có thời gian trung bình hoặc kéo dài, tiêm tĩnh mạch : để đặt ống thông khí quản và sự giãn cơ phẫu thuật 0,06 - 0,08 mg/kg thể trọng là liều thông thường ; với các bệnh nhân được đặt ống thông với succinylcholin, thì liều dùng là 0,04 - 0,06 mg/kg thể trọng.

Nếu suy thận, không dùng liều vượt quá 0,04 mg/kg thể trọng. Nếu cần tiêm lặp lại, thì dùng liều bằng 1/4 - 1/3 liều khởi đầu. Liều cao hơn có thể gây kéo dài tác dụng của thuốc.

Phục hồi tác dụng :

Trong trường hợp phong bế 80 - 85% (được đo bằng máy kích thích thần kinh ngoại biên), hoặc khi phong bế từng phần (được xác định trên cơ sở các triệu chứng lâm sàng), thì tác dụng có thể được phục hồi bằng 1 - 3 mg neostigmin hoặc 10 - 30 mg galantamin kết hợp với atropin. Sự phục hồi hoàn toàn tác dụng giãn cơ được kiểm tra bằng máy kích thích thần kinh ngoại biên hay quan sát các triệu chứng lâm sàng.

5.2. Chống chỉ định

Không được dùng thuốc trong bệnh nhược cơ, hội chứng nhược cơ (hội chứng Eaton – Lambert), tổn thương chức năng phổi, suy hô hấp, quá mẫn với pipecuronium hoặc với bromid.

5.2. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

Người bệnh bị tắc mật hoặc tổn thương chức năng gan: Thuốc chưa được nghiên cứu ở những người bệnh này.

Người bệnh mất nước hoặc mất cân bằng điện giải hay kiềm toan: Tác dụng của thuốc chẹn thần kinh – cơ có thể bị thay đổi; đáp ứng không tiên đoán được.

Người bệnh hạ thân nhiệt: Cường độ và thời gian tác dụng của thuốc chẹn thần kinh – cơ không khử cực có thể tăng.

Do tác dụng đến cơ hô hấp nên pipecuronium bromid chỉ được sử dụng ở cơ sở gây mê có đủ trang bị và thầy thuốc lâm sàng có kinh nghiệm trong việc sử dụng các thuốc phong bế thần kinh – cơ, duy trì đường thở thông và hô hấp hỗ trợ.

Chỉ dùng những dung dịch thuốc mới pha. Bỏ phần thuốc còn lại sau sử dụng.

Thuốc pha chế với dung môi có alcol benzylic (ví dụ như nước đã kìm khuấn để pha tiêm) do đó không được dùng cho trẻ sơ sinh, vì đã có hội chứng gây độc chết người do sử dụng dung môi này để pha tiêm cho trẻ sơ sinh.

5.3. Tác dụng không mong muốn

Không thấy tác dụng ngoại ý trên hệ tuần hoàn do Pipecuronium gây ra, nhưng có vài trường hợp gặp nhịp tim chậm ở bệnh nhân dùng đồng thời halothane hoặc fentanyl, hoặc trong giai đoạn dẫn mê. Không giải phóng histamin. Cho đến nay vẫn chưa thấy các tác dụng ngoại ý khác.

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Hệ miễn dịchPhát ban, mày đay, phản ứng quá mẫn.     x
Thần kinhTai biến mạch máu não, ức chế hệ TKTW, giảm cảm giác.     x
Tim
 
Chậm nhịp tim, hạ huyết áp  x    
Rung nhĩ, tăng huyết áp, thiếu máu cục bộ cơ tim, ngoại tâm thu thất, huyết khối.     x
Chuyển hóaTăng kali máu, hạ đường huyết     x
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thấtXẹp phổi, khó thở, suy hô hấp, co thắt thanh quảnx    x
Cơ xươngTeo cơ     x
Thận và tiết niệuVô niệu     x

5.4. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và được kiểm tra chặt chẽ trên người mang thai.

Pipecuronium không được khuyên dùng trong sản khoa (mổ lấy thai) vì thiếu thông tin về việc thuốc có qua nhau thai và gây hậu quả đối với trẻ sơ sinh không. Hơn nữa, tác dụng thuốc dài hơn thời gian mổ đẻ.

Cho con bú

Không biết pipecuronium có phân bố vào sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, chưa có thông báo nào về các vấn đề ở trẻ bú sữa mẹ.

5.5. Tương tác thuốc

Sự phong bế trước đó, gây ra bởi sự khử cực của succinylcholin, có thể làm tăng mạnh tác dụng của pipecuronium bromur.

Các thuốc gây mê đường hô hấp (halothan, methoxyfluran, diethylether) và thiobarbiturat có thể làm tăng hay kéo dài tác dụng của pipecuronium bromur.

Trong số các kháng sinh đã được nghiên cứu ở liều thông thường khi phẫu thuật (gentamicin, clindamycin, ampicillin và tetracyclin) không thấy có ảnh hưởng đến tác dụng của Pipecuronium, được thử bằng test co cứng cơ. Vì không có test này, nên không loại trừ khả năng gây tương tác – giống như với các thuốc giãn cơ không khử cực khác – trong vài trường hợp, tác dụng có thể kéo dài thời kỳ hậu phẫu.

Vậy khi dùng đồng thời Pipecuronium và kháng sinh (nhất là nhóm aminoglycosid), nên cẩn thận và cần theo dõi kỹ bệnh nhân.

5.6. Quá liều

Các triệu chứng

Pipecuronium bromid dùng quá liều gây liệt hô hấp.

Xử trí 

Trong trường hợp này cần tiến hành hô hấp hỗ trợ, sử dụng oxygen, duy trì đường thở thông cho đến khi hô hấp trở lại bình thường hoàn toàn.

Sử dụng neostigmin (1 – 3 mg) hoặc galanthamin (10 mg) phối hợp với atropin làm đảo ngược hoàn toàn tác dụng giãn cơ của thuốc.

Đang xem: Bột pha tiêm Pipecuronium - thuốc giãn cơ, giải giãn cơ

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng