Thuốc, hoạt chất

Desloratadin - Thuốc chống dị ứng và dùng trong trường hợp quá mẫn

Desloratadin - Thuốc chống dị ứng và dùng trong trường hợp quá mẫn

Desloratadin - Thuốc chống dị ứng và dùng trong trường hợp quá mẫn

Thông tin dành cho chuyên gia


Desloratadin là thuốc kháng histamin được sử dụng để làm giảm các triệu chứng dị ứng như chảy nước mắt, chảy nước mũi, ngứa mắt hoặc mũi, hắt hơi, nổi mề đay và ngứa. Desloratadin hoạt động bằng cách ngăn chặn một chất tự nhiên nhất định là histamine mà cơ thể bạn tạo ra trong phản ứng dị ứng.

Nguồn gốc: Desloratadin là thuốc kháng histamine ba vòng, thế hệ thứ hai, có tác dụng đối kháng H1 ngoại vi và chọn lọc. Nó là chất chuyển hóa descarboethoxy có hoạt tính của loratidine (một histamin thế hệ thứ hai). Desloratidin có tác dụng kéo dài và không gây buồn ngủ vì nó không đi vào hệ thần kinh trung ương một cách dễ dàng.

Nhóm: Thuốc không kê đơn - OTC


1. Tên hoạt chất

Desloratadin

Tên biệt dược thường gặp: Destacure, Audocals, D-lor, Clarinex, Clarinex-D, Neoclarityn,...

Desloratadine - Thuốc điều trị dị ứng


2. Dạng bào chế

Sirô: 0,5 mg/ml. 

Viên nén, viên nén bao phim, viên ngậm: 5 mg; 2,5 mg


3. Chỉ định

  • Viêm mũi dị ứng.
  • Mày đay mạn tính vô căn.

4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Desloratadin là chất chuyển hóa chính có tác dụng của loratadin - một thuốc kháng histamin ba vòng thế hệ 2, ít có tác dụng ức chế TKTW hơn thế hệ 1.

Phương thức hoạt động: có tác dụng kháng chọn lọc thụ thể H1 ngoại biên, làm giảm kéo dài triệu chứng của dị ứng, như: viêm mũi dị ứng, mày đay. Desloratadin có thể dùng một mình hoặc phối hợp với một thuốc chống xung huyết như pseudoephedrin sulfat.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Nồng độ trong huyết tương của Desloratadin có thể được phát hiện trong vòng 30 phút sau khi dùng thuốc.

Desloratadin được hấp thu tốt với nồng độ tối đa đạt được sau khoảng 3 giờ, thời gian bán hủy của pha cuối là khoảng 27 giờ.

Mức độ tích lũy của desloratadin phù hợp với thời gian bán hủy của nó (khoảng 27 giờ) và tần suất dùng thuốc một lần mỗi ngày. Sinh khả dụng của desloratadin tỷ lệ với liều trong khoảng từ 5 mg đến 20 mg

Phân bố

Tỷ lệ gắn với protein huyết tương của desloratadin là 82 - 87%, của 3-hydroxydesloaratadin là 85 - 89%.

Chuyển hóa

Chuyển hóa ở gan thành chất chuyển hóa có hoạt tính là 3-hydroxydesloratadin (chưa rõ qua enzym đặc hiệu nào)

Ở liều điều trị, desloratadin không ảnh hưởng hoặc không bị ảnh hưởng bởi hệ thống enzym chuyển hóa CYP ở gan.

Thải trừ

Thải trừ theo con đường liên hợp với acid glucuronic. Thải trừ qua nước tiểu và qua phân  (dưới dạng chất chuyển hóa)

Desloratadin có thời gian bán thải trong huyết tương trung bình khoảng 27 giờ.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Desloratadin được dùng bằng đường uống, một lần một ngày, không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. 

Liều dùng trung bình: 5 mg/lần/ngày. 

Trẻ từ 6 - 11 tháng tuổi: 1 mg, 1 lần/ngày. 

Trẻ từ 1 - 5 tuổi: 1,25 mg, 1 lần/ngày. 

Trẻ từ 6 - 11 tuổi: 2,5 mg, 1 lần/ngày. 

Với bệnh nhân suy gan hoặc suy thận, liều dùng của desloratadin được khuyến cáo là 5 mg, uống cách ngày.

5.2. Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với desloratadin, loratadin, hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

5.2. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Trẻ nhỏ dưới 2 tuổi: nên thận trọng khi dùng các thuốc không kê đơn (đơn thuần hoặc phối hợp) chứa thuốc kháng histamin, giảm ho, long đờm và chống xung huyết mũi để giảm ho, giảm triệu chứng cảm cúm cho trẻ dưới 2 tuổi.
  • Mặc dù hiếm gặp ngủ gà ở các thuốc kháng histamin thế hệ 2 hơn thế hệ 1, song có thể xuất hiện ở một số bệnh nhân, do đó phải thận trọng đối với những người lái xe hoặc vận hành máy.
  • Đôi khi có những báo cáo về co giật xuất hiện ở những bệnh nhân dùng thuốc kháng histamin, do đó cũng cần thận trọng khi dùng desloratadin cho những bệnh nhân có tiền sử động kinh.
  • Lưu ý giảm liều trên bệnh nhân suy thận và bệnh nhân suy gan.
  • Thời kỳ mang thai:  Mặc dù các nghiên cứu trên động vật cho thấy desloratadin không gây quái thai, song cũng nên thận trọng khi dùng desloratadin cho phụ nữ mang thai. 
  • Thời kỳ cho con bú: Desloratadin qua được sữa mẹ, vì thế không khuyến cáo sử dụng desloratadin cho phụ nữ đang cho con bú.

5.3. Tác dụng không mong muốn

Trong các thử nghiệm lâm sàng ở một loạt các chỉ định bao gồm viêm mũi dị ứng và mày đay tự phát mãn tính, ở liều khuyến cáo 5 mg mỗi ngày, tác dụng không mong muốn với desloratadin đã được báo cáo ở 3% bệnh nhân vượt quá những người được điều trị bằng giả dược. Các phản ứng phụ thường gặp nhất được báo cáo khi dùng giả dược là mệt mỏi (1,2%), khô miệng (0,8%) và nhức đầu (0,6%).

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Hệ miễn dịchPhản ứng dị ứng    x 
Sốc phản vệ    x 
Hệ thần kinhKích động, mất phối hợp, rối loạn tâm thần và / hoặc ảo giác (đặc biệt với liều lượng cao hơn), tăng thân nhiệt    x 
Phản ứng loạn thần    x 
Co giật, buồn ngủ    x 
Nhức đầu, bồn chồn, mất điều hòa, mất ngủ x    
MắtRối loạn thị giác (giãn đồng tử, ức chế chỗ ở, mờ mắt, sợ ánh sáng)     x
Tim
 
Nhịp tim nhanh (loạn nhịp tim, nhịp tim chậm kịch phát thoáng qua)    x 
Rối loạn nhịp tim, rung thất, đau thắt ngực, tăng huyết áp     x
Mạch máuGiãn mạch     x
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thấtGiảm tiết dịch phế quản     x
Hệ tiêu hóaKhô miệng (khó nuốt và nói, khát nước), ức chế phó giao cảm đường tiêu hóa (táo bón và trào ngược), ức chế tiết dịch vị, mất vị giác, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy hơi. x    
Da và mô dưới daAnhidrosis, mày đay, phát ban     x
Thận và tiết niệuỨc chế sự kiểm soát phó giao cảm của bàng quang, bí tiểu     x

5.4. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy bằng chứng về giảm trọng lượng cơ thể, phản xạ mọc lông chậm, tăng tổn thất trước khi làm tổ, giảm quá trình cấy ghép và hình thành thai nhi xảy ra ở liều ít nhất 50 lần AUC ở người ở liều uống hàng ngày được khuyến nghị. Không có dữ liệu được kiểm soát trong quá trình mang thai ở người.

Chỉ nên sử dụng nếu thật cần thiết và lợi ích cao hơn nguy cơ.

Cho con bú

Tác dụng của desloratadin đối với trẻ sơ sinh chưa được tìm hiểu rõ. Phải cân nhắc giữa lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ và lợi ích của việc điều trị cho người mẹ, từ đó đưa ra quyết định ngưng cho con bú hay ngừng điều trị với desloratadin.

Khả năng sinh sản

Chưa có dữ liệu về khả năng sinh sản của nam và nữ.

5.5. Tương tác thuốc

Desloratadin làm tăng nồng độ và tăng tác dụng của rượu, thuốc kháng cholin, thuốc ức chế TKTW, thuốc ức chế chọn lọc thu hồi serotonin. 

Nồng độ và tác dụng của desloratadin có thể tăng lên bởi droperidol, hydroxyzin, chất ức chế P-glycoprotein, pramlintid. 

Desloratadin làm giảm nồng độ và giảm tác dụng của thuốc ức chế acetylcholinesterase, benzylpeniciloyl polylysin, betahistin, amphetamin, thuốc cảm ứng P-glycoprotein. 

Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của desloratadin. 

Có tiềm năng tương tác dược động học của desloratadin với các thuốc ảnh hưởng đến enzym chuyển hóa ở microsom gan như azithromycin, cimetidin, erythromycin, fluoxetin, ketoconazol. Tuy nhiên, không có những thay đổi quan trọng nào về ECG cũng như triệu chứng lâm sàng, thay đổi chức năng sống, hay tác dụng phụ nào được ghi nhận.

5.6. Quá liều

Các triệu chứng

Chưa phát hiện ra những thay đổi lâm sàng đáng kể khi dùng desloratadin tới liều 45 mg/ngày (gấp 9 lần liều điều trị).

Xử trí 

Trong trường hợp quá liều, điều trị như các biện pháp điều trị thông thường khác, bao gồm giảm hấp thu và điều trị triệu chứng. Desloratadin không được đào thải bằng đường thẩm phân phúc mạc

Đang xem: Desloratadin - Thuốc chống dị ứng và dùng trong trường hợp quá mẫn

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng