
Dung dịch tiêm truyền Moxifloxacin - Thuốc chống nhiễm khuẩn nhóm quinolon
Thông tin dành cho chuyên gia
Moxifloxacin là một loại kháng sinh fluoroquinolon được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn khác nhau. |
Nguồn gốc: Moxifloxacin là một chất kháng sinh fluoroquinolon tổng hợp. Bayer AG đã phát triển loại thuốc này (ban đầu được gọi là BAY 12-8039) và nó được bán trên thị trường trên toàn thế giới (dưới dạng hydrochlorid) dưới tên thương hiệu Avelox (ở một số quốc gia cũng là Avalox) để điều trị bằng đường uống.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Moxifloxacin
Tên biệt dược thường gặp: Avelox, Apo-Moxifloxacin, Mikrobiel, Aupiflox, ...
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm truyền
Các loại hàm lượng: 400mg/250ml
3. Chỉ định
- Viêm xoang cấp do các vi khuẩn nhạy cảm Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis.
- Đợt cấp của viêm phế quản mãn tính gây ra bởi Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Klebsiella pneumoniae, Staphylococcus aureus nhạy cảm methicillin, Aforaxella catarrhalis.
- Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng do Streptococcus pneumoniae, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Staphylococcus aureus nhạy cảm methicillin, Klebsiella pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydophila pneumoniae.
- Nhiễm khuẩn da, tổ chức dưới da có biến chủng do Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter cloacae, Staphylococcus aureus nhạy cảm methicillin.
- Nhiễm khuẩn da, tổ chức dưới da không biến chủng do Streptococcus pyogenes, Staphylococcus aureus nhạy cảm methicillin.
- Nhiễm khuẩn ở bụng biến chủng gây ra bởi Escherichia coli, Bacteroides fragilis, Streptococcus anginosus, Streptococcus constellatus, Enterococcus faecalis, Proteus mirabilis, Clostridiumperfringens, Bacteroides thetaiotaomicron, Peptostreptococcus sp.
- Nên dùng moxifloxacin trong trường hợp thất bại với các thuốc kháng sinh thông thường khác.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Quinolon kháng khuẩn, fluoroquinolons, mã ATC: J01MA14
Cơ chế tác dụng:
Moxifloxacin có tác dụng in vitro đối với cả vi khuẩn Gram âm và Gram dương, ức chế enzym topoisomerase loại II của vi khuẩn (DNA gyrase và topoisomerase IV) là enzym cần thiết cho quá trình sao chép, phiên mã và sửa chữa DNA của vi khuẩn. Nhân 1,8 — napthyridine của moxifloxacin có các nhóm thế 8 — methoxy va 7 — diazabicyclononyl lam tang tác dụng kháng sinh và giảm sự chọn lọc các thể đột biến kháng thuốc của vi khuẩn Gram dương.
Cơ chế đề kháng:
Cơ chế để kháng làm bất hoạt penicillin, các cephalosporin, aminoglycosid, macrolid và tetracyclin không ảnh hưởng đến hoạt động kháng khuẩn của moxifloxacin. Các cơ chế đề kháng khác như giảm tính thấm (thường gặp ở Pseudomonas aeruginosa) và bơm đẩy có thể ảnh hưởng đến khả năng nhạy cảm với moxifloxacin.
Trén in vitro vi khuẩn kháng moxifloxacin phát triển chậm thông qua nhiều bước đột biến tại vị trí đích của cả hai enzym fopoisomerase loại II của vi khuẩn, DNA gyrase va topoisomerase IV. Moxifloxacin ít bị ảnh hưởng bởi cơ chế bơm đẩy ở vi khuẩn Gram dương.
Đã thấy có sự kháng chéo giữa moxifloxacin và các fluoroquinolon khác. Tuy nhiên vi khuẩn Gram dương đề kháng với các fluoroquinolon khác vẫn có thể vẫn còn nhạy cảm với moxifloxacin.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Sau một lần tiêm tĩnh mạch 400 mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương truyền tĩnh mạch 1 giờ, khoảng 4,1 mg/l đã được quan sát thấy vào cuối truyền tương ứng với mức tăng trung bình khoảng 26% so với những gì được thấy sau khi uống (3,1 mg/l). Giá trị AUC khoảng 39 mg.h/l sau khi dùng tiêm tĩnh mạch chỉ cao hơn một chút so với quan sát thấy sau khi uống (35 mg.h/l) phù hợp với sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 91%.
Ở bệnh nhân, không cần điều chỉnh liều liên quan đến tuổi tác hoặc giới tính trên moxifloxacin đường tĩnh mạch.
Dược động học là tuyến tính trong khoảng 50 - 1200 mg liều uống đơn, lên đến 600 mg liều tiêm tĩnh mạch đơn và lên đến 600 mg mỗi ngày một lần liều trong 10 ngày.
Phân bố
Moxifloxacin được phân phối đến các khoang ngoài mạch máu một cách nhanh chóng. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định (Vss) là khoảng 2 lít/kg. Các thí nghiệm in vitro và ex vivo cho thấy liên kết protein khoảng 40 - 42% độc lập với nồng độ của thuốc. Moxifloxacin chủ yếu liên kết với albumin huyết thanh.
Nồng độ tối đa 5,4 mg/kg và 20,7 mg/l đạt được lần lượt ở niêm mạc phế quản và dịch lót biểu mô, tương ứng là 2,2 giờ sau khi uống. Nồng độ đỉnh tương ứng trong các đại thực bào phế nang lên tới 56,7 mg/kg. Nồng độ 1,75 mg/l đã được quan sát thấy 10 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch. Trong mô hình nồng độ không liên kết của dịch kẽ, thời gian tương tự như trong huyết tương đã được tìm thấy với nồng độ đỉnh không liên kết là 1,0 mg/L đạt khoảng 1,8 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch.
Chuyển hóa
Moxifloxacin trải qua quá trình biến đổi sinh học giai đoạn II và được bài tiết qua đường thận (khoảng 40%) và đường mật/ phân (khoảng 60%) dưới dạng thuốc không thay đổi cũng như dưới dạng hợp chất lưu huỳnh (M1) và glucuronide (M2). M1 và M2 là những chất chuyển hóa duy nhất có liên quan ở người, cả hai đều không hoạt động về mặt vi sinh.
Trong giai đoạn lâm sàng I và các nghiên cứu trong ống nghiệm không có tương tác dược động học chuyển hóa với các thuốc khác trải qua biến đổi sinh học giai đoạn I liên quan đến enzyme cytochrome P450 đã được quan sát thấy. Không có dấu hiệu của quá trình chuyển hóa oxy hóa.
Thải trừ
Moxifloxacin được loại bỏ khỏi huyết tương với chu kỳ bán rã đầu cuối trung bình khoảng 12 giờ. Độ thanh thải trung bình sau liều 400 mg dao động từ 179 đến 246 ml/phút. Sau khi phục hồi truyền tĩnh mạch 400 mg của thuốc không thay đổi từ nước tiểu là khoảng 22% và từ phân khoảng 26%. Phục hồi liều (thuốc không thay đổi và chất chuyển hóa) tổng cộng đến khoảng 98% sau khi tiêm tĩnh mạch thuốc. Độ thanh thải qua thận lên tới khoảng 24 - 53 ml/phút cho thấy tái hấp thu một phần thuốc ở ống thận từ thận. Sử dụng đồng thời moxifloxacin với ranitidine hoặc probenecid không làm thay đổi độ thanh thải thận của thuốc mẹ.
Suy thận
Đặc tính dược động học của moxifloxacin không khác biệt đáng kể ở bệnh nhân suy thận (bao gồm độ thanh thải creatinin > 20 ml/phút/1,73 m2). Khi chức năng thận giảm, nồng độ chất chuyển hóa M2 (glucuronid) tăng lên đến hệ số 2,5 (với độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút/1,73 m2).
Suy gan
Trên cơ sở các nghiên cứu dược động học được thực hiện cho đến nay ở những bệnh nhân bị suy gan (Child Pugh A, B), không thể xác định liệu có bất kỳ sự khác biệt nào so với các tình nguyện viên khỏe mạnh hay không. Suy giảm chức năng gan có liên quan đến việc tiếp xúc nhiều hơn với M1 trong huyết tương, trong khi tiếp xúc với thuốc mẹ có thể so sánh với phơi nhiễm ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Không có đủ kinh nghiệm trong việc sử dụng lâm sàng moxifloxacin ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan.
* Nhi khoa
Moxifloxacin chống chỉ định ở trẻ em và thanh thiếu niên đang phát triển. Hiệu quả và độ an toàn của moxifloxacin ở trẻ em và thanh thiếu niên chưa được thiết lập. Do ảnh hưởng xấu của moxifloxacin đến sụn ở người đang trưởng thành. Vì vậy, chống chỉ định dùng moxifloxacin 6 tré em dưới 18 tuổi.
* Người già
Không cần điều chỉnh liều lượng ở người cao tuổi và bệnh nhân có trọng lượng cơ thể thấp.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng dung dịch tiêm truyền moxifloxacin 400mg/250ml
Liều khuyến cáo là 400 mg moxifloxacin, truyền mỗi ngày một lần.
Có thể điều trị tĩnh mạch ban đầu bằng cách điều trị đường uống bằng viên nén moxifloxacin 400 mg, khi có chỉ định lâm sàng.
Trong các nghiên cứu lâm sàng, hầu hết bệnh nhân chuyển sang liệu pháp đường uống trong vòng 4 ngày (CAP) hoặc 6 ngày (cSSSI). Tổng thời gian điều trị đường tĩnh mạch và đường uống được khuyến nghị là 7 - 14 ngày đối với CAP và 7 - 21 ngày đối với cSSSI.
Suy thận/gan
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có chức năng thận nhẹ đến suy giảm nghiêm trọng hoặc ở những bệnh nhân đang lọc máu mạn tính, tức là chạy thận nhân tạo và lọc màng bụng cấp cứu liên tục.
Không có đủ dữ liệu ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với moxifloxacin, các quinolon khác hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc
- Phụ nữ mang thai và cho con bú .
- Bệnh nhân dưới 18 tuổi.
- Bệnh nhân có tiền sử bệnh rối loạn liên quan đến điều trị quinolon.
Cả trong các xét nghiệm tiền lâm sàng và ở người, những thay đổi trong điện sinh lý tim đã được quan sát thấy sau khi tiếp xúc với moxifloxacin, dưới dạng kéo dài QT. Vì lý do an toàn của thuốc, moxifloxacin do đó chống chỉ định ở những bệnh nhân:
- Kéo dài QT mắc phải bẩm sinh hoặc được ghi nhận
- Rối loạn điện giải, đặc biệt là trong hạ kali máu không được điều trị
- Nhịp tim chậm liên quan đến lâm sàng
- Suy tim liên quan đến lâm sàng với phân suất tống máu thất trái giảm
- Tiền sử rối loạn nhịp tim có triệu chứng
Không nên sử dụng moxifloxacin đồng thời với các thuốc khác kéo dài khoảng QT
Do dữ liệu lâm sàng hạn chế, moxifloxacin cũng chống chỉ định ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan (Child Pugh C) và ở những bệnh nhân bị transaminase tăng > 5 lần ULN
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
Kéo dài khoảng QTc và các tình trạng lâm sàng có khả năng kéo dài QTc
- Moxifloxacin đã được chứng minh là kéo dài khoảng QTc trên điện tâm đồ ở một số bệnh nhân. Mức độ kéo dài QT có thể tăng lên khi nồng độ trong huyết tương tăng do truyền tĩnh mạch nhanh chóng. Do đó, thời gian truyền không nên ít hơn 60 phút được khuyến nghị và không nên vượt quá liều tiêm tĩnh mạch 400 mg mỗi ngày một lần.
- Cần ngừng điều trị bằng moxifloxacin nếu các dấu hiệu hoặc triệu chứng có thể liên quan đến rối loạn nhịp tim xảy ra trong quá trình điều trị, có hoặc không có phát hiện ECG.
- Moxifloxacin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có bất kỳ tình trạng nào trước khi xử lý rối loạn nhịp tim (ví dụ: thiếu máu cục bộ cơ tim cấp tính) vì họ có thể có nguy cơ cao phát triển rối loạn nhịp thất (incl. xoắn de pointes) và ngừng tim.
- Moxifloxacin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng thuốc có thể làm giảm nồng độ kali.
- Moxifloxacin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng thuốc liên quan đến nhịp tim chậm có ý nghĩa lâm sàng.
- Bệnh nhân nữ và bệnh nhân cao tuổi có thể nhạy cảm hơn với tác dụng của các loại thuốc kéo dài QTc như moxifloxacin và do đó cần đặc biệt thận trọng.
Phản ứng quá mẫn/dị ứng
Phản ứng quá mẫn và dị ứng đã được báo cáo đối với fluoroquinolon bao gồm moxifloxacin sau lần dùng đầu tiên. Phản ứng phản vệ có thể tiến triển thành một cú sốc đe dọa tính mạng, ngay cả sau lần dùng đầu tiên. Trong các ca bệnh có biểu hiện lâm sàng của phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, cần ngưng sử dụng moxifloxacin và bắt đầu điều trị phù hợp (ví dụ: điều trị sốc).
Rối loạn gan nặng
Thận trọng với bệnh nhân viêm gan nặng hoặc có khả năng dẫn đến suy gan.
Phản ứng gây bọng nước trên da
Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở da (SCARs) bao gồm hoại tử biểu bì độc hại (TEN: còn được gọi là hội chứng Lyell), hội chứng Stevens Johnson (SJS) và Bệnh mụn mủ ngoại bào toàn thân cấp tính (AGEP), có thể đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong. Tại thời điểm kê đơn, bệnh nhân cần được tư vấn về các dấu hiệu và triệu chứng của các phản ứng da nghiêm trọng và được theo dõi chặt chẽ.
Bệnh nhân dễ bị co giật
Quinolon được biết là có tác dụng gây co giật. Cần thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân bị rối loạn thần kinh trung ương hoặc khi có các yếu tố nguy cơ khác có thể dẫn đến co giật hoặc hạ thấp ngưỡng co giật. Trong trường hợp co giật, cần ngừng điều trị bằng moxifloxacin và tiến hành các biện pháp thích hợp.
Thần kinh ngoại biên:
Các trường hợp viêm da dây thần kinh cám giác hoặc thần kinh vận động dẫn đến đị cảm, giảm xúc giác, rối loạn cảm giác đã được báo cáo ở những bệnh nhân đùng quinolon bao gồm cả moxifloxacin. Bệnh nhân điều trị với moxifloxacin nên thông báo cho bác sĩ để được tư vấn trước khi tiếp tục điều trị nếu có triệu chứng của bệnh thần kinh như đau, rát, ngứa ran, đau nhói dây thần kinh, tê hoặc yếu chi.
Phản ứng tâm thần:
Phản ứng tâm thần có thể xảy ra ngay cả sau khí dùng thuốc quinolon lần đầu. Trong một số ít trường hợp, trầm cảm hoặc các phản ứng tâm thần tiến triển đến ý định tự sát và các hành vi gây thương tích. Trong trường hợp bệnh nhân có những phản ứng nay, nên ngưng dùng moxifloxacin và có các biện pháp thích hợp. Khuyến cáo không sử dụng moxifloxacin ở những bệnh nhân tâm thần hoặc có tiền sử bệnh tâm thần.
Tiêu chảy do kháng sinh, viêm đại tràng:
Tiêu chảy do kháng sinh (AAD) và viêm đại tràng do kháng sinh (AAC), bao gồm viêm đại tràng màng giả và tiéu chảy do Clostridium difficile 44 được báo cáo khi sử đụng kết hợp các kháng sinh phố rộng bao gồm cả moxifloxacin, có thể dao động từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Vì vậy phải đánh giá kỹ lưỡng những bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi dùng moxifloxacin. Nếu tiêu chảy hoặc viêm đại tràng nghi ngờ do điều trị bằng kháng sinh bao gồm moxifloxacin, nên ngừng dùng thuốc và có biện pháp điều trị thích hợp. Ngoài ra, phải có các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn thích hợp để giảm nguy cơ lây truyền. Thuốc ức chế nhu động ruột bị chống chỉ định ở những bệnh nhân tiêu chảy nặng.
Những bệnh nhân bị nhược cơ:
Moxifloxacin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị nhược cơ vì các triệu chứng có thể
trầm trọng hơn.
Viêm gân và đứt gân:
Viêm và đứt gân (đặc biệt là gân gót chân) có thể xảy ra khi dùng quinolon, kế cả moxifloxacin, có thể
xảy ra trong vòng 48 giờ sau khi bắt đầu và kéo dài đến vài tháng sau khi ngừng điều trị. Nguy cơ viêm
gân và đứt gân tăng lên ở bệnh nhân lớn tuổi và những người điều trị đồng thời với corticosteroid. Khi
có dấu hiệu đầu tiên của bệnh, bệnh nhân nên ngừng điều trị với moxifloxacin, các chi bị tổn thương
cân được nghỉ ngơi và tham khảo ý kiến bác sỹ để điều trị (ví dụ như không cử động).
Bệnh nhân suy thận:
Bệnh nhân cao tuổi bị rối loạn trên thận nên sử dụng moxifloxacin một cách thận trọng nếu không thể
duy trì lượng nước uống đây đủ, bởi vì tình trạng mất nước có thể làm tăng nguy cơ suy thận.
Rối loạn thị giác:
Nếu thị giác bị suy yếu hay có bất kì ảnh hưởng nảo tới mắt, cần hỏi ý kiên bác sỹ ngay lập tức.
Rối loạn đường huyết:
Giồng như các fluoroquinolon khác, moxifloxacin cũng gây rối loạn đường huyết bao gồm cả tăng và hạ đường huyết. Rối loạn đường huyết chủ yêu gặp ở bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường điều trị phối hợp moxifloxacin với thuốc hạ đường huyết hoặc insulin. Do đó cần theo dõi cẩn thận glucose huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.
Viêm mô quanh động mạch:
Thuốc chỉ dùng theo đường tiêm truyền tĩnh mạch. Tránh truyền động mạch do đã có trường hợp viêm mô quanh động mạch trong các nghiên cứu tiền lâm sàng sau khi dùng theo đường truyền này.
Tránh các phản ứng nhạy cảm ánh sáng:
Quinolon đã được chứng minh là gây ra phản ứng nhạy cảm ánh sáng ở bệnh nhân, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng moxifloxacin có nguy cơ thấp hơn. Tuy nhiên bệnh nhân nên tránh tiếp xúc với tia UV hay ánh sáng mạnh trong khi điều trị bằng moxifloxacin.
Bệnh nhân thiếu hụt glucose - 6 - phosphate dehydrogenase:
Bệnh nhân có tiền sử gia đình thiếu hụt glucose - 6 - phosphate dehydrogenase dễ bị phản ứng tan máu khi điều trị bằng quinolon. Vì vậy moxifloxacin nên sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân nhiễm khuẩn da, tổ chức dưới da có biến chứng (cSSST) đặc biệt:
Hiệu quả lâm sàng của moxifloxacin trong điều trị vết bỏng nhiễm trùng nặng, viêm cân mạc, nhiễm
trùng bàn chân trên bệnh nhân đái tháo đường với suy tủy xương chưa được thiết lập.
Ảnh hưởng các xét nghiệm sinh học:
Điều trị moxifloxacin có thể ảnh hưởng đến các chủng vi khuẩn Mycobacterium spp. Kiểm tra bằng cách ức chế sự tăng trưởng của vi khuẩn lao cho kết quả âm tính ở các mẫu lây từ bệnh nhân đang dùng moxifloxacin.
Bệnh nhân bị nhiễm Staphylococcus aureus đề kháng methicillin (MRSA):
Moxifloxacin không được khuyến cáo đề điều trị các bệnh nhiễm MRSA. Trong trường hợp nghi ngờ nhiễm khuẩn do MRSA, nên điều trị với chất kháng khuẩn thích hợp.
Bệnh nhân có chế độ ăn kiêng natri:
Thuốc có chứa khoảng 16 milimol (370 milipgram) natri mỗi liều, cần thận trọng ở những người cần phải được kiểm soát chế độ ăn natri. .
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Nhiễm trùng và phá hoại | Bội nhiễm do vi khuẩn hoặc nấm kháng thuốc, ví dụ như nấm candida miệng và âm đạo | x | |||||
Hệ thống máu và bạch huyết | Thiếu máu (Các) leucopenia Giảm bạch cầu trung tính Giảm tiểu cầu Tăng tiểu cầu Tăng bạch cầu ái toan trong máu Thời gian prothrombin kéo dài / INR tăng | x | |||||
Nồng độ prothrombin tăng/ INR giảm Mất bạch cầu hạt Giảm ba dòng | x | ||||||
Rối loạn hệ thống miễn dịch | Phản ứng dị úng | x | |||||
Sốc phản vệ, phù nề dị ứng/ phù mạch | x | ||||||
Rối loạn nội tiết | Hội chứng bài tiết hormone chống bài niệu không phù hợp (SIADH) | x | |||||
Rối loạn trao đổi chất và dinh dưỡng | Tăng lipid máu | x | |||||
Tăng đường huyết Tăng acid uric máu | x | ||||||
Hạ đường huyết Hôn mê hạ đường huyết | x | ||||||
Hệ thần kinh | Chứng nhức đầu Chóng mặt | x | |||||
Par- và Dysaesthesia Rối loạn vị giác (incl. ageusia trong trường hợp rất hiếm) Nhầm lẫn và mất phương hướng Rối loạn giấc ngủ (chủ yếu là mất ngủ) Run rẩy, Vertigo, Buồn ngủ | x | ||||||
Gây mê Rối loạn mùi (incl. anosmia) Những giấc mơ bất thường Phối hợp bị xáo trộn (bao gồm rối loạn dáng đi, đặc biệt là do chóng mặt hoặc chóng mặt) Co giật bao gồm co giật mal lớn Rối loạn ngôn ngữ, xáo trộn sự chú ý Amnesia Bệnh lý thần kinh ngoại biên và bệnh đa dây thần kinh | x | ||||||
Gây mê | x | ||||||
Mắt | Rối loạn thị giác incl. nhìn đôi và mờ mắt (đặc biệt là trong quá trình phản ứng thần kinh trung ương) | x | x | ||||
Photophobia | x | ||||||
Mất thị lực thoáng qua (đặc biệt là trong quá trình phản ứng thần kinh trung ương) Viêm màng bồ đào và dẫn mờ mống mắt cấp tính hai bên | x | ||||||
Rối loạn tâm thần | Phản ứng lo lắng Tâm lý hiếu động thái quá / kích động | x | |||||
Khả năng cảm xúc Trầm cảm (trong những trường hợp rất hiếm hoi có khả năng lên đến đỉnh điểm là hành vi tự gây thương tích, chẳng hạn như ý định tự tử hoặc cố gắng tự tử) Ảo giác, mê sảng | x | ||||||
Phản ứng tâm thần (có khả năng lên đến đỉnh điểm là hành vi tự gây thương tích, chẳng hạn như ý định tự tử hoặc cố gắng tự tử) | x | ||||||
Rối loạn tim | Kéo dài QT ở bệnh nhân hạ kali máu | x | |||||
Kéo dài QT, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, rung nhĩ, đau thắt ngực | x | ||||||
Rối loạn nhịp nhanh thất, ngất (tức là mất ý thức cấp tính và kéo dài trong thời gian ngắn) | x | ||||||
Rối loạn nhịp tim không xác định Torsade de Pointes Ngừng tim | x | ||||||
Rối loạn tai và mê cung | Ù tai Khiếm thính incl. điếc (thường có thể đảo ngược) | x | |||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Khó thở (bao gồm cả tình trạng hen suyễn) | x | |||||
Rối loạn mạch máu | Giãn mạch | x | |||||
Tăng huyết áp, hạ huyết áp | x | ||||||
Viêm mạch | x | ||||||
Hệ tiêu hóa | Buồn nôn, nôn mửa Đau đường tiêu hóa và bụng, tiêu chảy | x | |||||
Giảm sự thèm ăn và lượng thức ăn, táo bón, chứng khó tiêu, flatulence, viêm dạ dày, tăng amylase | x | ||||||
Chứng khó nuốt, viêm miệng, viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh (incl. viêm đại tràng giả màng, trong những trường hợp rất hiếm liên quan đến các biến chứng đe dọa tính mạng) | x | ||||||
Da và mô dưới da | Ngứa, hấp tấp, mề đay, da khô | x | |||||
Các phản ứng da bò tót như hội chứng Stevens-Johnson hoặc hoại tử biểu bì độc hại (có khả năng đe dọa tính mạng) | x | ||||||
Pustulosis exanthematous tổng quát cấp tính (AGEP | x | ||||||
Rối loạn gan mật | Tăng transaminase | x | |||||
Suy gan (bao gồm tăng LDH), tăng bilirubin, tăng gamma-glutamyl-transferase, tăng phosphatase kiềm trong máu | x | ||||||
Vàng da, viêm gan (chủ yếu là ứ mật) | x | ||||||
Viêm gan nặng có khả năng dẫn đến suy gan đe dọa tính mạng (bao gồm các trường hợp tử vong) | x | ||||||
Thận và tiết niệu | Dehydration | x | |||||
Suy thận (incl. tăng BUN và creatinin) | x | ||||||
Rói loạn cơ xương khớp và mô kết nối | Đau khớp, đau cơ | x | |||||
Viêm gân, chuột rút cơ bắp, co giật cơ bắp, yếu cơ | x | ||||||
Đứt gân, viêm khớp, đợt cấp của các triệu chứng nhược cơ, cứng cơ | x | ||||||
Tiêu cơ vân | x | ||||||
Rối loạn chung | Phản ứng tại chỗ tiêm và truyền dịch | x | |||||
Cảm thấy không khỏe (chủ yếu là suy nhược hoặc mệt mỏi) Điều kiện đau đớn (incl. đau ở lưng, ngực, vùng chậu và tứ chi) Mồ hôi, viêm tĩnh mạch tại chỗ tiêm truyền (huyết khối) | x | ||||||
Phù nề | x |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Sự an toàn của moxifloxacin trong thai kỳ của con người chưa được đánh giá. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. Nguy cơ tiềm ẩn đối với con người vẫn chưa được biết. Do nguy cơ thực nghiệm bị tổn thương bởi fluoroquinolons đối với sụn chịu trọng lượng của động vật chưa trưởng thành và chấn thương khớp có thể đảo ngược được mô tả ở trẻ em nhận một số fluoroquinolons, không được sử dụng moxifloxacin ở phụ nữ mang thai
Cho con bú
Không có dữ liệu có sẵn ở phụ nữ cho con bú hoặc cho con bú. Dữ liệu tiền lâm sàng chỉ ra rằng một lượng nhỏ moxifloxacin được tiết ra trong sữa. Trong trường hợp không có dữ liệu của con người và do nguy cơ thực nghiệm thiệt hại do fluoroquinolon gây ra cho sụn chịu trọng lượng của động vật chưa trưởng thành, việc cho con bú bị chống chỉ định trong quá trình điều trị bằng moxifloxacin.
Khả năng sinh sản
Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra sự suy giảm khả năng sinh sản.
5.6. Tương tác thuốc
Tương tác với các sản phẩm thuốc
Không thể loại trừ tác dụng phụ gia đối với việc kéo dài khoảng QT của moxifloxacin và các sản phẩm thuốc khác có thể kéo dài khoảng QTc. Điều này có thể dẫn đến tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất, bao gồm cả xoắn de pointes. Do đó, việc sử dụng đồng thời moxifloxacin với bất kỳ sản phẩm thuốc nào sau đây đều bị chống chỉ định:
- nhóm chống loạn nhịp tim IA (ví dụ: quinidin, hydroquinidin, disopyramid)
- chống loạn nhịp loại III (ví dụ amiodaron, sotalol, dofetilid, ibutilid)
- thuốc chống loạn thần (ví dụ phenothiazins, pimozid, sertindol, haloperidol, sultoprid)
- thuốc chống trầm cảm
- một số chất chống vi trùng (saquinavir, sparfloxacin, erythromycin IV, pentamidin, antimalarials đặc biệt là halofantrin)
- một số thuốc chống dị ứng (terfenadin, astemizol, mizolastin)
- những người khác (cisaprid, vincamin IV, bepridil, diphemanil).
Cần thận trọng khi sử dụng moxifloxacin ở những bệnh nhân đang dùng thuốc có thể làm giảm nồng độ kali (ví dụ: thuốc lợi tiểu dạng vòng và thiazid, thuốc nhuận tràng và thụt tháo [liều cao], corticosteroid, amphotericin B) hoặc thuốc có liên quan đến nhịp tim chậm có ý nghĩa lâm sàng.
Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy không có tương tác nào sau khi dùng đồng thời moxifloxacin với: ranitidin, probenecid, thuốc tránh thai đường uống, bổ sung canxi, morphin tiêm tĩnh mạch, theophyllin, cyclosporin hoặc itraconazol.
Tương tác với thức ăn
Moxifloxacin không có tương tác liên quan lâm sàng với thực phẩm bao gồm các sản phẩm từ sữa.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Xử trí
Không có thuốc đặc hiệu để điều trị khi dùng quá liều khuyến cáo, chủ yếu điều trị triệu chứng và thực hiện các biện pháp hỗ trợ. Dùng than hoạt đề giảm khả dụng toàn thân của thuốc lợi tiểu để tăng đào thải thuốc. Theo dõi điện tâm đồ trong vòng 24 giờ vì có thể kéo dài khoảng QT và loạn nhịp tim. Bù đủ dịch cho người bệnh.
Viết bình luận