Thuốc, hoạt chất

Etodolac - thuốc giảm đau, hạ sốt, kháng viêm không steroid

Etodolac - thuốc giảm đau, hạ sốt, kháng viêm không steroid

Thông tin dành cho chuyên gia


Etodolac là một NSAID được sử dụng để điều trị viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp, cũng như các cơn đau cấp tính.

Nguồn gốc: Etodolac là một loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có đặc tính chống viêm, giảm đau và hạ sốt. Hiệu quả điều trị của nó là do khả năng ức chế tổng hợp prostaglandin. Nó được chỉ định để giảm các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm khớp dạng thấp và viêm xương khớp.

Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Etodolac

Tên biệt dược thường gặp: Etodax 400, Etodolac DWP 500 mg, Etodolmek 200, Tidolac, Xedulas...

Etodolac - thuốc giảm đau, hạ sốt, kháng viêm không steroid


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: viên nén bao phim, viên nang cứng, viên nén, viên nén phân tán

Hàm lượng: Etodolac 200 mg, Etodolac 300 mg, Etodolac 400 mg, Etodolac 500 mg


3. Chỉ định

Etodolac là một thuốc chống viêm không steroid (NSAID) Thuốc được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Viêm khớp dạng thấp (viêm khớp mạn tính tiến triển)

  • Viêm xương khớp

  • Viêm đốt sống dạng thấp

  • Giảm đau cấp tính (đau sau mổ, đau sau chấn thương, đau sau nhổ răng)


4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: chống viêm và chống thấp khớp, không steroid, dẫn xuất axit axetic và các chất liên quan

Ức chế tổng hợp prostaglandin và chọn lọc COX-2

Tất cả các loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) đã được chứng minh là có khả năng ức chế sự hình thành của các prostaglandin. Chính hành động này chịu trách nhiệm cho cả tác dụng điều trị và một số tác dụng phụ của chúng. Sự ức chế tổng hợp prostaglandin được quan sát thấy với etodolac khác với các NSAID khác. Trên mô hình động vật với liều chống viêm đã được thiết lập, nồng độ PGE bảo vệ tế bào trong niêm mạc dạ dày đã được chứng minh là giảm ở mức độ thấp hơn và trong thời gian ngắn hơn so với các NSAID khác. Phát hiện này phù hợp với các nghiên cứu in-vitro tiếp theo cho thấy etodolac có tính chọn lọc đối với cyclo-oxygenase 2 (COX-2, liên quan đến viêm) so với COX-1 (bảo vệ tế bào).

Hơn nữa, các nghiên cứu trên mô hình tế bào người đã xác nhận rằng etodolac có tính chọn lọc để ức chế COX-2.

Lợi ích lâm sàng của việc ức chế COX-2 ưu tiên so với COX-1 vẫn chưa được chứng minh.

Tác dụng chống viêm

Các thí nghiệm cho thấy etodolac có hoạt tính chống viêm rõ rệt, mạnh hơn một số NSAID đã được thiết lập trên lâm sàng.

4.2. Dược động học

Etodolac được hấp thu nhanh sau khi uống, sinh khả dụng tương đối 80-100%, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong 80 phút. Thuốc phân bố vào các mô và hoạt dịch. Gắn kết protein 99%, thời gian bán thải khoảng 7,3 giờ, thời gian này không khác nhau ở bệnh nhân trẻ tuổi và bệnh nhân lớn tuổi (trên 65 tuổi) nhưng thay đổi ở những người bị suy thận. Chuyển hóa ở gan và bài tiết chủ yếu qua nước tiểu (72%) ở dạng kết hợp và glycuronic và một ít bài tiết qua phân.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Cần cân nhắc xem xét những lợi ích và rủi ro của etodolac và lựa chọn điều trị khác tiềm năng hơn trước khi quyết định sử dụng etodolac. Có thể giảm tác dụng không mong muốn còn ít nhất bằng cách dùng liều thấp nhất có thời gian tác dụng trong thời gian ngắn nhất. Sau khi quan sát những phản ứng với điều trị ban đầu với etodolac, liều lượng và tần số phải được điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân.

Liều lượng điều chỉnh của etodolac thường không được yêu cầu ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình. Etodolac nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này, bởi vì, như với các NSAID khác, nó có thể tiếp tục làm giảm chức năng thận ở một số bệnh nhân có chức năng thận suy giảm.

Cơn đau cấp:

Liều dùng cho người lớn: Các khuyến cáo tổng liều hàng ngày của etodolac cho cơn đau cấp tính lên đến l000mg, uống 200-400 mg mỗi 6-8 giờ. Liều etodolac lớn hơn 1000 mg/ngày chưa được đánh giá đầy đủ trong các thử nghiệm lâm sàng được kiểm soát tốt.

Thoái hóa khớp và viêm khớp dạng thấp:

Liều dùng cho người lớn: Các khuyến cáo liều khởi đầu của etodolac cho việc quản lý các dấu hiệu và triệu chứng của thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp là: 300 mg X 2 – 3 lần/ ngày; 400 mg X 2 lần/ ngày hoặc 500 mg X 2 lần/ ngày. Một liều thấp hơn 600 mg/ngày là đủ cho việc điều trị lâu dài. Bác sĩ cần lưu ý rằng liều trên 1000 mg/ngày chưa được đánh giá đầy đủ trong các thử nghiệm lâm sàng được kiểm soát tốt.

Trong trường hợp mạn tính, đáp ứng điều trị với etodolac đôi khi thấy trong vòng một tuần điều trị, nhưng thường xuyên nhất là trong vòng hai tuần. Sau khi đạt được yêu cầu điều trị, liều tiếp theo cho bệnh nhân cần được xem xét và điều chỉnh khi cần thiết.

Trẻ em: Không dùng thuốc cho trẻ em.

Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.

Thận trọng ở những người lớn tuổi có nguy cơ cao về những hậu quả nghiêm trọng do các phản ứng bất lợi có thể xảy ra. Nếu một NSAID được xem là chỉ định cần thiết thì cần dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể. Bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên tình trạng xuất huyết tiêu hóa trong khi điều trị NSAID.

5.2. Chống chỉ định

Quá mẫn với hoạt chất hoặc với tá dược.

NSAID được chống chỉ định ở những bệnh nhân đã có phản ứng quá mẫn trước đó (ví dụ như hen suyễn, viêm mũi, phù mạch hoặc nổi mày đay) khi điều trị với ibuprofen, aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác.

Tiền sử xuất huyết hoặc thủng đường tiêu hóa, liên quan đến điều trị NSAID trước đó.

Đang hoạt động hoặc tiền sử loét dạ dày tá tràng tái phát hoặc tiền sử bệnh loét dạ dày tá tràng (với hai hoặc nhiều đợt viêm loét hoặc chảy máu riêng biệt đã được chứng minh).

Suy tim nặng, suy gan và suy thận.

Trong ba tháng cuối của thai kỳ.

5.2. Thận trọng

Các tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất cần thiết để kiểm soát các triệu chứng.

Nên tránh sử dụng etodolac với NSAID đồng thời bao gồm các chất ức chế chọn lọc COX - 2

Người cao tuổi có tần suất gia tăng các phản ứng có hại với NSAID, đặc biệt là xuất huyết và thủng dạ dày ruột, có thể gây tử vong.

Tiểu cầu

Mặc dù thuốc chống viêm không steroid không có tác dụng trực tiếp lên tiểu cầu như aspirin, nhưng tất cả các thuốc ức chế sinh tổng hợp prostaglandin ở một mức độ nào đó có thể can thiệp vào chức năng tiểu cầu. Cần quan sát cẩn thận những bệnh nhân dùng etodolac có thể bị ảnh hưởng xấu bởi những hành động này.

Suy tim mạch, thận và gan

Ở những bệnh nhân suy thận, tim hoặc gan, đặc biệt là những người đang dùng thuốc lợi tiểu và người cao tuổi, nên theo dõi chức năng thận ở những bệnh nhân này. Cần thận trọng vì việc sử dụng NSAID có thể dẫn đến giảm sự hình thành prostaglandin phụ thuộc vào liều lượng và dẫn đến suy thận. Liều nên được giữ ở mức thấp nhất có thể. Tuy nhiên, sự suy giảm các chức năng thận hoặc gan do các nguyên nhân khác có thể làm thay đổi chuyển hóa thuốc; bệnh nhân đang điều trị đồng thời trong thời gian dài, đặc biệt là người cao tuổi, nên được quan sát về các tác dụng phụ tiềm ẩn và điều chỉnh liều lượng thuốc của họ khi cần thiết, hoặc ngừng thuốc.

Những bệnh nhân đang điều trị lâu dài với etodolac nên được thường xuyên xem xét lại như một biện pháp phòng ngừa, ví dụ như thay đổi chức năng thận, các thông số huyết học, hoặc chức năng gan.

Ảnh hưởng đến tim mạch và mạch máu não

Cần theo dõi và tư vấn thích hợp cho những bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và / hoặc suy tim sung huyết từ nhẹ đến trung bình vì tình trạng giữ nước và phù nề đã được báo cáo liên quan đến liệu pháp NSAID.

Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng và dịch tễ học cho thấy rằng việc sử dụng một số NSAID (đặc biệt ở liều cao và điều trị lâu dài) có thể làm tăng một chút nguy cơ biến cố huyết khối động mạch (ví dụ như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ). Không có đủ dữ liệu để loại trừ nguy cơ như vậy đối với etodolac.

Bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát được, suy tim sung huyết, thiếu máu cơ tim đã hình thành, bệnh động mạch ngoại vi và / hoặc bệnh mạch máu não chỉ nên được điều trị bằng etodolac sau khi đã cân nhắc kỹ lưỡng. Cần cân nhắc tương tự trước khi bắt đầu điều trị dài hạn ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch (ví dụ như tăng huyết áp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc lá).

Da liễu

Các phản ứng da nghiêm trọng, một số gây tử vong, bao gồm viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc đã được báo cáo rất hiếm khi liên quan đến việc sử dụng NSAID. Bệnh nhân dường như có nguy cơ cao nhất đối với những phản ứng này sớm trong quá trình điều trị: sự khởi đầu của phản ứng xảy ra trong phần lớn các trường hợp trong tháng đầu tiên điều trị. Nên ngừng dùng Etodolac khi xuất hiện ban đầu trên da, tổn thương niêm mạc hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào khác.

Rối loạn hô hấp

Cần thận trọng nếu dùng etodolac cho bệnh nhân bị hoặc có tiền sử hen phế quản vì NSAID đã được báo cáo là gây co thắt phế quản ở những bệnh nhân này.

SLE và bệnh mô liên kết hỗn hợp

Ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và rối loạn mô liên kết hỗn hợp, có thể tăng nguy cơ viêm màng não vô khuẩn.

Suy giảm khả năng sinh sản của phụ nữ

Việc sử dụng etodolac có thể làm giảm khả năng sinh sản của phụ nữ và không được khuyến cáo ở phụ nữ đang cố gắng thụ thai. Ở những phụ nữ gặp khó khăn trong việc thụ thai hoặc đang điều tra vô sinh, nên cân nhắc việc ngừng sử dụng etodolac.

Chảy máu đường tiêu hóa, loét và thủng

Các tác dụng phụ nghiêm trọng trên đường tiêu hóa như chảy máu, loét và thủng, có thể gây tử vong, đã được báo cáo với tất cả các NSAID vào bất kỳ lúc nào trong quá trình điều trị, có hoặc không có các triệu chứng cảnh báo hoặc tiền sử các biến cố GI nghiêm trọng trước đó. Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào của xuất huyết tiêu hóa, cần ngừng ngay etodolac.

Nguy cơ chảy máu, loét hoặc thủng đường tiêu hóa cao hơn khi tăng liều NSAID, ở những bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt nếu có biến chứng xuất huyết hoặc thủng và ở người cao tuổi. Những bệnh nhân này nên bắt đầu điều trị với liều thấp nhất hiện có. Điều trị kết hợp với các chất bảo vệ (ví dụ như misoprostol hoặc thuốc ức chế bơm proton) nên được xem xét cho những bệnh nhân này, và cả cho những bệnh nhân cần dùng đồng thời aspirin liều thấp hoặc các thuốc khác có khả năng làm tăng nguy cơ đường tiêu hóa.

Bệnh nhân có tiền sử nhiễm độc GI, đặc biệt là khi cao tuổi, nên báo cáo bất kỳ triệu chứng bất thường nào ở bụng (đặc biệt là chảy máu GI) đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị.

Cần thận trọng ở những bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc có thể làm tăng nguy cơ loét hoặc chảy máu, chẳng hạn như corticosteroid đường uống, thuốc chống đông máu như warfarin, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc hoặc thuốc chống tiểu cầu như aspirin.

Khi xuất huyết hoặc loét đường tiêu hóa ở bệnh nhân dùng etodolac, nên ngừng điều trị.

NSAID nên được sử dụng cẩn thận cho những bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn) vì những tình trạng này có thể trầm trọng hơn.

Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp hoặc không dung nạp galactose, thiếu men Lap lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

5.3. Tác dụng không mong muốn\

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Toàn thânỚn lạnh và sốt. x    
Phản ứng dị ứng, phản ứng phản vệ/ quá mẫn (bao gồm cả sốc)  x   
Nhiễm khuẩn, đau đầu.  x   
Tiêu hóaKhó tiêu, đau bụng, tiêu chảy, đầy hơi, nôn, chướng bụng, đau thượng vị, phân bất thường, táo bón, viêm dạ dày, đại tiện phân đen, buồn nôn. x    
Khát nước, khô miệng, viêm loét miệng, chán ăn, ở hơi, tăng các enzym gan, viêm gan ứ mật, viêm gan, vàng da ú mật, viêm tá tràng, vàng da, suy gan, hoại tử gan, loét dạ dày kèm hoặc không kèm chảy máu và/ hoặc thủng, loét đường tiêu hóa, viêm tụy.  x   
Viêm thực quản kèm hoặc không kèm co hẹp hoặc co thắt tim, viêm đại tràng, khó chịu ở đường tiêu hóa, cảm giác nóng rát, phân có máu, đau dạ dày, khó chịu ở bụng dưới  x   
Loét dạ dày, viêm dạ dày, xuất huyết đường tiêu hóa, viêm lưỡi, nôn ra máu. x    
Thần kinhSuy nhược/ mệt mỏi, chóng mặt, trầm cảm, lo lắng, mệt mỏi. x    
Mất ngủ, buồn ngủ.  x   
Dị cảm, lú lẫn, dễ kích động  x   
Hô hấpHen suyễn, thâm nhiễm phổi có tăng bạch cầu ái toan  x   
Viêm phế quản, co thắt phế quản, khó thở, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang.  x   
DaNgứa, phát ban x    
Phù mạch, đổ mồ hôi, nổi mề đay, viêm da tróc vảy, phát ban mụn nước, viêm các mạch máu ở da kèm theo ban xuất huyết, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biếu bì gây độc, viêm mạch quá mẫn, sắc tố da, hồng ban đa dạng.  x   
Rụng tóc, phát ban dát sần, nhạy cảm với ánh sáng, tróc da.  x   
Tai và mắtMắt mờ, ù tai. x    
ThậnTiểu buốt, thay đổi số lần đi tiểu. x    
Tăng BUN, suy thận, suy giảm chức năng thận, hoại tử nhú thận.  x   
Viêm bàng quang, tiểu ra máu, khí hư, viêm thận kẽ, kinh nguyệt không đều, suy thận  x   
Cơ xươngĐau khớp. x    
Đau cơ  x   
Tim mạchTăng huyết áp, suy tim xung huyết, chứng đỏ bừng, đánh trống ngực, ngất, viêm mạch máu (bao gồm hoại tử và dị ứng).  x   
Loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não  x   
Hệ tạo máuvết bầm, thiếu máu, giảm tiểu cầu, kéo dài thời gian chảy máu, tăng bạch cầu, thiếu máu tan huyết, thiếu máu bất sản, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn bộ huyết  x   
Chuyển hóaPhù, tăng creatinin huyết thanh, tăng đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường đã được kiếm soát trước đó  x   
Thay đối cân nặng.  x   

5.4. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Thuốc ức chế sinh tổng hợp prostaglandin có thể gây ra tình trạng khó đẻ và chậm sinh như đã được chứng minh qua các nghiên cứu trên động vật có thai.

Các bất thường bẩm sinh đã được báo cáo liên quan đến việc sử dụng NSAID ở người; tuy nhiên, tần suất xuất hiện thấp và dường như không tuân theo bất kỳ mô hình rõ ràng nào. Theo những tác động đã biết của NSAID đối với hệ tim mạch của thai nhi, một số chất ức chế sinh tổng hợp prostaglandin đã được chứng minh là có thể cản trở nguy cơ đóng ống động mạch, chống chỉ định sử dụng trong ba tháng cuối của thai kỳ. Thời gian bắt đầu chuyển dạ có thể bị trì hoãn và thời gian tăng lên cùng với xu hướng chảy máu gia tăng ở cả mẹ và con. Không nên sử dụng NSAID trong hai quý đầu của thai kỳ hoặc khi chuyển dạ trừ khi lợi ích cho bệnh nhân cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.

Cho con bú

Trong các nghiên cứu hạn chế cho đến nay, NSAID có thể xuất hiện trong sữa mẹ với nồng độ rất thấp. Nếu có thể, nên tránh dùng NSAID khi cho con bú.

5.5. Tương tác thuốc

Corticosteroid: tăng nguy cơ loét hoặc chảy máu đường tiêu hóa.

Thuốc chống đông máu: NSAID có thể tăng cường tác dụng của thuốc chống đông máu, chẳng hạn như warfarin.

Vì etodolac liên kết nhiều với protein, nên có thể cần điều chỉnh liều lượng của các loại thuốc liên kết cao với protein khác.

Xét nghiệm bilirubin có thể cho kết quả dương tính giả do sự hiện diện của các chất chuyển hóa phenolic của etodolac trong nước tiểu.

Thuốc chống tăng huyết áp: Giảm tác dụng chống tăng huyết áp.

Mifepristone: Không nên sử dụng NSAID trong 8 - 12 ngày sau khi dùng mifepristone vì NSAID có thể làm giảm tác dụng của mifepristone.

Thuốc giảm đau khác bao gồm thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2: Tránh sử dụng đồng thời hai hoặc nhiều NSAID (bao gồm cả aspirin) vì điều này có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.

Thuốc kháng sinh quinolon: Dữ liệu trên động vật chỉ ra rằng NSAID có thể làm tăng nguy cơ co giật liên quan đến thuốc kháng sinh quinolon. Bệnh nhân dùng NSAID và quinolon có thể tăng nguy cơ bị co giật.

Thuốc lợi tiểu: Giảm tác dụng lợi tiểu. Thuốc lợi tiểu có thể làm tăng nguy cơ độc với thận của NSAID.

Glycoside tim: NSAID có thể làm trầm trọng thêm tình trạng suy tim, giảm GFR và tăng mức glycoside huyết tương.

Lithi: Giảm thải trừ lithi.

Methotrexate: Giảm thải trừ methotrexate.

Ciclosporin: Tăng nguy cơ độc với thận.

Thuốc chống tiểu cầu và thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI): Tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.

Tacrolimus: Có thể tăng nguy cơ ngộ độc thận khi dùng NSAID cùng với tacrolimus.

Zidovudine: Tăng nguy cơ nhiễm độc huyết học khi dùng NSAID cùng với zidovudine. Có bằng chứng về việc tăng nguy cơ mắc bệnh máu khó đông và tụ máu ở người bệnh máu khó đông HIV (+) được điều trị đồng thời với zidovudine và ibuprofen.

5.6. Quá liều

Các triệu chứng

Các triệu chứng bao gồm nhức đầu, buồn nôn, nôn, đau thượng vị, xuất huyết tiêu hóa, hiếm khi tiêu chảy, mất phương hướng, kích thích, hôn mê, buồn ngủ, chóng mặt, ù tai, ngất xỉu, thỉnh thoảng co giật. Trong trường hợp ngộ độc đáng kể có thể suy thận cấp và tổn thương gan.

Xử trí 

Bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng theo yêu cầu.

Trong vòng một giờ sau khi ăn phải một lượng độc hại tiềm tàng, nên cân nhắc sử dụng than hoạt tính. Ngoài ra, ở người lớn, nên cân nhắc rửa dạ dày trong vòng một giờ sau khi khó tiêu do quá liều có thể đe dọa tính mạng.

Cần đảm bảo lượng nước tiểu tốt.

Chức năng thận và gan cần được theo dõi chặt chẽ.

Bệnh nhân nên được theo dõi ít ​​nhất bốn giờ sau khi uống một lượng có thể gây độc.

Co giật thường xuyên hoặc kéo dài nên được điều trị bằng diazepam tiêm tĩnh mạch.

Các biện pháp khác có thể được chỉ định tùy theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.

Nên thực hiện các quy trình tiêu chuẩn về rửa dạ dày, dùng than hoạt và liệu pháp hỗ trợ chung.

Đang xem: Etodolac - thuốc giảm đau, hạ sốt, kháng viêm không steroid

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng