
Kem bôi da Sulfadiazin bạc - Thuốc chống nhiễm khuẩn nhóm sulfamid
Thông tin dành cho chuyên gia
Sulfadiazin bạc là một loại thuốc kháng sinh sulfonamid tại chỗ, tác dụng lên thành tế bào vi khuẩn và màng tế bào; được chấp thuận để điều trị bỏng. |
Nguồn gốc: Sulfadiazin bạc là một chất kháng khuẩn tại chỗ dẫn xuất sulfa được sử dụng chủ yếu trên vết bỏng độ hai và độ ba.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Sulfadiazin bạc
Tên biệt dược thường gặp: Sulfadiazin bạc, Sulfadiazine bạc U.S.P, Silver Sulfadiazine Cream USP, ...
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Kem bôi ngoài da
Các loại hàm lượng: tuýp 20 g, 50 g, 100 g
3. Chỉ định
- Phòng và điều trị nhiễm khuẩn ở người bệnh bỏng độ 2 và độ 3 (sau khi đã hồi sức giảm đau, chống sốc, cắt lọc).
- Thuốc cũng được dùng hỗ trợ trong thời gian ngắn, điều trị nhiễm khuẩn các vết loét ở chân và nơi tỳ cọ sát mảng mục do nằm lâu; hỗ trợ phòng nhiễm khuẩn tại chỗ ở người cho mảnh ghép da hoặc xây xước da diện rộng.
- Thuốc cũng được chỉ định điều trị bảo tồn các tổn thương ở đầu ngón tay như mất móng.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Sulfadiazin bạc là một thuốc kháng khuẩn tổng hợp từ phản ứng bạc nitrat với sulfadiazin được dùng tại chỗ để phòng và điều trị nhiễm khuẩn ở các tổn thương bỏng độ 2 và độ 3. Cơ chế tác dụng của Sulfadiazin bạc khác cơ chế tác dụng của bạc nitrat và sulfadiazin. Sulfadiazin bạc tác dụng trên màng và vỏ (thành) tế bào vi khuẩn.
Không giống như sulfadiazin hoặc các sulfonamid khác, tác dụng kháng khuẩn của Sulfadiazin bạc không phụ thuộc vào ức chế vi khuẩn tổng hợp acid folic và cũng không bị acid aminobenzoic ức chế cạnh tranh. Cả Sulfadiazin bạc và bạc nitrat đều gắn vào ADN in vitro, nhưng không giống bạc nitrat, sự gắn của Sulfadiazin bạc vào ADN chưa đủ giải thích được hoạt tính in vivo của thuốc này.
Sulfadiazin bạc được dùng tại chỗ, có phổ tác dụng rộng trên đa số các chủng vi khuẩn gram dương và gram âm. Thuốc có tính chất diệt khuẩn, nhưng đôi khi có vi khuẩn kháng thuốc.
In vitro, Sulfadiazin bạc ở nồng độ 10 - 50 microgam/ml ức chế đa số các chủng Klebsiella, Proteus, Pseudomonas và Staphylococcus. Thuốc cũng ức chế Escherichia coli, Corynebacterium diphtheria và một số chủng Acinetobacter, Citrobacter, Enterobacter, Providencia, Serratia và Streptococcus in vitro. Candida albicans có thể bị ức chế ở nồng độ 50 - 100 microgam/ml, và Herpes virus hominis có thể bị ức chế ở nồng độ 10 microgam/ml.
Ở nồng độ cao hơn, thuốc có thể ức chế Clostridium perfringens. Kem Sulfadiazin bạc còn có tác dụng làm mềm các mảng mục, làm dễ loại bỏ mảng mục và chuẩn bị cho ghép da.
Sulfadiazin bạc không phải là một chất ức chế carbonic anhydrase và do đó không làm mất cân bằng acid-base. Không giống dung dịch bạc nitrat, kem Sulfadiazin bạc không làm thay đổi cân bằng điện giải và không làm bẩn quần áo.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Sulfadiazin bạc không bị hấp thu. Khi tiếp xúc với mô và dịch của cơ thể, Sulfadiazin bạc phản ứng chậm với natri clorid, nhóm sulfhydryl và protein để giải phóng sulfadiazin và chất này có thể được hấp thu vào cơ thể từ chỗ bôi thuốc, đặc biệt khi thuốc bôi lên các vết bỏng rộng độ 2.
Khi bôi thuốc lên một diện bỏng rộng, nồng độ sulfadiazin trong huyết thanh đã tới 12 mg/dl. Khi dùng kem bạc sulfadiazin 1% với liều lượng 5 - 10 g/ngày, nồng độ sulfadiazin trong máu là 1 - 2 mg/dl; 100 - 200 mg sulfadiazin được đào thải vào nước tiểu trong vòng 24 giờ sau khi bôi kem.
Khi bôi 5 - 15 g/kg/ngày kem chứa Sulfadiazin bạc 1% lên vùng da làm trầy xước ở thỏ trong 100 ngày, một hợp chất bạc không xác định được đã lắng đọng trên mô thận. Tuy nhiên, không thấy tổn thương chức năng thận cùng thời gian đó.
Phân bố
Không biết liệu kem sulfadiazin bạc bôi tại chỗ có được phân bố vào sữa hay không; tuy nhiên, sulfonamid được biết phân bố vào sữa.
Chuyển hóa
Chưa ghi nhận
Thải trừ
Sulfadiazin bài tiết qua nước tiểu.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng kem bôi da sulfadiazin bạc 20g
Người lớn
Sau khi làm sạch và loại bỏ các mô hoại tử ở vết thương, dùng tay mang găng vô khuẩn, bôi một lớp kem dày 1 - 3 mm vào diện tích bị bỏng, ngày 1 hoặc 2 lần.
Cần chú ý bôi kem vào tất cả các khe kẽ, các chỗ nứt nẻ hoặc sùi trên vết bỏng. Thường không cần băng kín nhưng cũng có thể băng kín hoặc đặt gạc có mặt vải mịn, rồi quấn băng lại để thuốc tiếp xúc với vết thương.
Hàng ngày rửa bằng nước vô khuẩn và loại bỏ các mô hoại tử, đặc biệt là ở người bệnh bị bỏng độ 3. Tiếp tục điều trị cho đến khi vết thương lành hoặc cho đến khi các vết bỏng đã có thể ghép da được.
Trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả chưa được thiết lập ở bệnh nhi; tuy nhiên, Sulfadiazin bạc đã được sử dụng thành công ở một số bệnh nhi bỏng.
Vì liệu pháp sulfonamid gây ra vàng da nhân ở trẻ sơ sinh, sulfadiazin bạc được chống chỉ định ở trẻ sơ sinh non tháng hoặc trẻ sơ sinh dưới 2 tháng tuổi.
Đối tượng khác
Suy gan, suy thận: Sự tích lũy sulfadiazin có thể xảy ra, cân nhắc việc ngưng sử dụng nếu lợi ích điều trị cho bệnh nhân không vượt quá những rủi ro có thể xảy ra.
5.2. Chống chỉ định
Do các sulfonamid có thể gây bệnh vàng da nhân, nên không dùng thuốc cho phụ nữ gần đến ngày sinh, trẻ sinh non hoặc trẻ sơ sinh dưới 2 tháng tuổi.
Người mẫn cảm với sulfadiazin bạc hoặc các thành phần khác của thuốc.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
Cần thận trọng khi dùng thuốc cho người có tổn thương gan, thận vì sulfadiazin có thể bị tích lũy trong cơ thể.
Cần thận trọng khi điều trị bỏng rộng, phải theo dõi nồng độ sulfadiazin trong huyết thanh và chức năng thận.
Phải tìm tinh thể sulfonamid trong nước tiểu.
Phải thận trọng khi dùng sulfadiazin bạc cho người thiếu hụt enzym glucose-6-phosphat dehydrogenase, vì có thể gây thiếu máu huyết tán.
Sulfadiazin bạc có thể ức chế vi khuẩn tạo enzym tiêu protein, nên có thể làm các mảng mục chậm bóc tách; đôi khi phải cắt lọc các mảng mục đó. Phải chú ý, có thể bội nhiễm nấm.
Trong kem sulfadiazin bạc có propylen glycol, có thể tác động đến kết quả của một số xét nghiệm.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ tiêu hóa | Phản ứng tiêu hóa | x | |||||
Hệ thống máu và bạch huyết | Giảm bạch cầu | x | |||||
Tăng bạch cầu ái toan | x | ||||||
Thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt giảm toàn thể huyết cầu. | x | ||||||
Hệ thần kinh | Phản ứng của hệ thần kinh trung ương | x | |||||
Hệ gan mật | Tăng transaminase, viêm gan nhiễm độc. | x | |||||
Viêm gan, hoại tử tế bào gan | x | ||||||
Da và mô dưới da | Ngứa, đau, nóng bỏng, phát ban tại chỗ bôi thuốc, chàm, viêm da tiếp xúc. | x | |||||
Mày đay | x | ||||||
Mẫn cảm với ánh sáng, hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson. | x | ||||||
Hoại tử da, ban đỏ đa dạng, đổi màu da, cảm giác bỏng rát, viêm da tróc vảy | x | ||||||
Thận và tiết niệu | Tăng creatinin và urê huyết thanh, nhiễm độc muối bạc, suy thận. | x | |||||
Viêm thận kẽ | x |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Phân loại B. Chưa có nghiên cứu đầy đủ ở phụ nữ mang thai.
Chỉ dùng cho người mang thai nếu cân nhắc thấy lợi ích cho mẹ hơn nguy cơ cho thai hoặc phỏng rộng hơn 20% bề mặt diện tích da. Chống chỉ định dùng sulfadiazin bạc cho phụ nữ mang thai sắp đến hoặc đến ngày sinh vì có thể gây vàng da nhân cho trẻ sơ sinh.
Cho con bú
Chưa biết sulfadiazin bạc có vào sữa mẹ hay không, nhưng đã biết sulfonamid đã được phân bố vào sữa mẹ và sulfonamid có thể gây vàng da nhân cho trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi, nên phải thận trọng khi dùng sulfadiazin bạc cho mẹ cho con bú.
Khả năng sinh sản
Chưa ghi nhận
5.6. Tương tác thuốc
Chưa ghi nhận
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Quá liều khi gặp sự cố nuốt nhằm thuốc, triệu chứng lâm sàng quá liều rõ rệt như chóng mặt, buồn nôn hay ói mửa.
Xử trí
Dùng các biện pháp xử trí thông thường như rửa dạ dày.
Viết bình luận