Kem bôi ngoài Ketoconazol - Thuốc chống nấm
Thông tin dành cho chuyên gia
Ketoconazol là một loại thuốc kháng nấm phổ rộng được sử dụng để điều trị viêm da tiết bã và nhiễm trùng da. |
Nguồn gốc: Ketoconazol là một chất chống nấm imidazol được sử dụng để phòng ngừa và điều trị nhiều loại nhiễm trùng do nấm. Ketoconazol lần đầu tiên được FDA chấp thuận trong công thức uống để sử dụng toàn thân vào năm 1981. Vào thời điểm này, nó được coi là một cải tiến đáng kể so với các thuốc kháng nấm trước đây như miconazol và clotrimazol, do phổ rộng và hấp thu tốt. Tuy nhiên, người ta phát hiện ra rằng ketoconazol gây ra các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa và viêm gan liên quan đến liều lượng. Những tác dụng này kết hợp với hiệu quả giảm dần dẫn đến việc nó bị thay thế bởi các chất nhóm triazol, như là: fluconazol, itraconazol, voriconazol và posaconazol. Ketoconazol và tiền chất của nó là clotrimazol chỉ còn được sử dụng trong các công thức bôi ngoài da.
Nhóm: Thuốc không kê đơn
1. Tên hoạt chất
Ketoconazol
Tên biệt dược thường gặp: Opeaka, Nicoziral, Mykezol, Maxxzoral, Leivis, Kevizole , Agiketo, Ketoconazol Mekophar
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: kem bôi da
Các loại hàm lượng: kem bôi da 2%.
3. Chỉ định
- Dùng ngoài da để điều trị các bệnh nấm da và niêm mạc như nấm da toàn thân, nấm ở đùi, bàn tay, bàn chân do Trichophyton spp., Microsporon spp. và Epidermophyton spp.
- Thuốc kem chứa ketoconazol 2% còn được chỉ định điều trị nấm do Candida (bao gồm cả viêm âm đạo), nấm lang ben và viêm da bã nhờn do Malassezia (Pityrosporum) spp.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: thuốc chống nấm tại chỗ, dẫn xuất imidazol
Cơ chế tác dụng: Ketoconazol ức chế hoạt tính của cytochrom P450 là hệ enzym cần thiết cho quá trình khử methyl các 14 - alpha - methyl - sterol thành ergosterol là sterol chính của màng tế bào nấm, lượng ergosterol giảm sẽ làm thay đổi tính thấm và chức năng của màng tế bào nấm.
Ketoconazol có hoạt tính kháng nấm mạnh dùng trong bệnh nấm da do Trichophyton spp., Epidermophyton floccosum và Microsporum spp. và nấm men, bao gồm Malassezia spp. và Candida spp. Đặc biệt hiệu quả trên Malassezia spp. Thông thường, thuốc kem ketoconazol có tác dụng nhanh đối với các tình trạng ngứa trong bệnh nấm da, nhiễm trùng do nấm men, cũng như các bệnh ngoài da khác do Malassezia spp. gây ra.
4.2. Dược động học
- Ở người lớn: Khi dùng thuốc kem ketoconazol 2% ngoài da, không phát hiện ketoconazol trong huyết tương, chứng tỏ ketoconazol không hấp thu vào máu khi dùng ngoài da.
- Ở trẻ em: Trong một nghiên cứu sử dụng khoảng 40g thuốc kem chứa ketoconazol 2% thoa lên 40% diện tích bề mặt cơ thể để điều trị viêm da tiết bã nhờn ở trẻ em (n=19) cho thấy có sự hiện diện của ketoconazol trong huyết tương ở 5 trẻ với nồng độ khoảng 32-133 ng/mL.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
- Nấm Candida ở da, lang ben, nấm da thân hoặc nấm da đùi: Bôi 1 lần/ngày trong 2 tuần.
- Viêm da bã nhờn: Bôi 2 lần/ngày trong 4 tuần hoặc cho đến khi khỏi bệnh.
- Nấm da chân: Bôi 1 lần/ngày trong 2 tuần.
5.2. Chống chỉ định
Quá mẫn với ketoconazol
5.3. Thận trọng
- Tránh thuốc tiếp xúc với mắt
- Không dùng cùng với các corticoid tại chỗ tròng vòng 2 tuần khi điều trị viêm da bã nhờn do corticoid kích thích nắm tại chỗ.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Rối loạn tổng quát | Ngứa, ban đỏ tại nơ thoa thuốc | x | |||||
Chảy máu cam, khó chịu, kích ứng, dị cảm | x | ||||||
Hệ miễn dịch | Quá mẫn | x | |||||
Da và mô dưới da | Cảm giác nóng rát da | x | |||||
Bọng nước, viêm da tiếp xúc, phát ban, tróc da, da dính | x | ||||||
Mày đay | x | ||||||
Thận và tiết niệu | Ức chế sự kiểm soát phó giao cảm của bàng quang, bí tiểu | x |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai hoặc cho con bú. Dữ liệu trên một số lượng hạn chế bệnh nhân mang thai tiếp xúc với thuốc cho thấy: không có tác dụng không mong muốn của ketoconazol thoa ngoài da đối với phụ nữ mang thai và sức khỏe của thai nhi. Nghiên cứu trên động vật cho thấy, độc tính sinh sản của liều khuyến cáo không liên quan tới ketoconazol dạng thoa ngoài da. Không phát hiện thấy ketoconazol trong huyết tương khi dùng thoa ngoài da.
Không phát hiện thấy ketoconazol trong huyết tương khi dùng thoa ngoài da. Thuốc an toàn đối với phụ nữ mang thai.
Cho con bú
Phụ nữ đang cho con bú có thể sử dụng thuốc này theo chỉ dẫn của bác sỹ.
5.6. Tương tác thuốc
Chưa có thông tin tương tác thuốc khác với ketoconazol khi dùng bôi da.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Các triệu chứng quá liều khi dùng thuốc thoa tại chỗ: đỏ da, phù nề, cảm giác bỏng rát tại vùng da thoa thuốc. Những triệu chứng này thường mất đi khi ngưng thuốc.
Xử trí
Có thể cần tiến hành những biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng nếu vô tình nuốt phải ketoconazol.
Viết bình luận