Thuốc uống Methyldopa - Thuốc điều trị tăng huyết áp
Thông tin dành cho chuyên gia
Methyldopa là một chất chủ vận alpha-2 adrenergic tác dụng trung ương được sử dụng để kiểm soát tăng huyết áp một mình hoặc kết hợp với hydrochlorothiazid và để điều trị các cơn tăng huyết áp. |
Nguồn gốc: Methyldopa, hoặc α-methyldopa, là một chất giống giao cảm tác dụng trung ương và một chất hạ huyết áp. Nó là một chất tương tự của DOPA (3,4 ‐ hydroxyphenylanin), và nó là một tiền chất, có nghĩa là thuốc yêu cầu chuyển đổi sinh học thành chất chuyển hóa có hoạt tính để có tác dụng điều trị. Methyldopa hoạt động bằng cách liên kết với các thụ thể adrenergic alpha - 2 như một chất chủ vận, dẫn đến ức chế dòng chảy của tế bào thần kinh adrenergic và giảm tín hiệu adrenergic của chất co mạch. Methyldopa tồn tại ở hai dạng đồng phân D-α-methyldopa và L-α-methyldopa, là dạng hoạt động.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Methyldopa
Tên biệt dược thường gặp: Agidopa, Domepa, Dopegyt
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: viên nén
Các loại hàm lượng: Methyldopa 125 mg, Methyldopa 250 mg và Methyldopa 500 mg
3. Chỉ định
Tăng huyết áp. Thuốc được lựa chọn khi tăng huyết áp ở người mang thai.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị tăng huyết
Methyldopa là một thuốc hạ huyết áp có cấu trúc liên quan đến các catecholamin và tiền chất của chúng. Mặc dù cơ chế tác dụng còn cần được xác minh, tác dụng chống tăng huyết áp của methyldopa có lẽ do thuốc được chuyển hóa ở hệ thống thần kinh trung ương thành alpha methyl norepinephrin, chất này kích thích các thụ thể alpha adrenergic dẫn đến giảm trương lực giao cảm và giảm huyết áp. Vì vậy methyldopa được coi là thuốc liệt giao cảm có tác động trung ương. Methyldopa cũng làm giảm hoạt tính renin trong huyết tương và góp phần vào tác dụng hạ huyết áp của thuốc. Methyldopa ức chế sự khử carboxyl của dihydroxyphenylalanin (dopa) (là tiền chất của norepinephrin) và của 5 - hydroxytryptophan (là tiền chất của serotonin). Mặc dù tác dụng hạ huyết áp chủ yếu của thuốc không phải là do ức chế decarboxylase, nhưng không thể loại trừ sự đóng góp phần nào của cơ chế ngoại biên. Methyldopa đã được chứng minh là làm giảm nồng độ serotonin, dopamin, norepinephrin và epinephrin trong các mô.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Khả dụng sinh học trung bình chỉ đạt được 25% liều dùng, và thay đổi rất nhiều giữa các người bệnh. Nồng độ tối đa trong huyết tương của thuốc đạt được trong vòng 2 - 4 giờ sau khi uống, tác dụng chống tăng huyết áp đạt tối đa sau 4 - 6 giờ.
Phân bố
Thể tích phân bố của thuốc là 0,6 lít /kg.
Chuyển hóa
Nửa đời trong huyết tương của thuốc là 1 - 2 giờ đối với người có chức năng thận bình thường và tăng lên khi chức năng thận giảm.
Thải trừ
Khoảng 70% liều dùng được bài tiết qua thận, trong đó 60% là methyldopa tự do, phần còn lại là chất chuyển hóa ở dạng liên hợp.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén Methyldopa 125 mg
- Ðiều trị bắt đầu: Liều dùng bắt đầu thông thường của methyldopa là 250 mg, 2 đến 3 lần trong ngày, trong 48 giờ đầu. Sau đó liều này được điều chỉnh tùy theo đáp ứng của mỗi người bệnh. Ðể giảm thiểu tác dụng an thần, nên bắt đầu tăng liều vào buổi tối.
- Ðiều trị duy trì: Liều dùng thông thường của methyldopa là 0,5 - 2 g/ngày, chia 2 - 4 lần. Liều hàng ngày tối đa được khuyến cáo là 3 g.
5.2. Chống chỉ định
- Bệnh gan đang hoạt động như viêm gan cấp và xơ gan đang tiến triển.
- Rối loạn chức năng gan liên quan đến điều trị bằng methyldopa trước đây. Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- U tế bào ưa crom.
- Người đang dùng thuốc ức chế MAO.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Tiền sử bệnh gan hoặc rối loạn chức năng gan từ trước; suy thận nặng; tiền sử thiếu máu tan huyết; bệnh Parkinson; trầm cảm tâm thần; rối loạn chuyển hóa porphyrin; xơ vữa động mạch não.
- Nên định kỳ định lượng hồng bạch cầu và làm test gan trong 6 - 12 tuần đầu điều trị hoặc khi người bệnh bị sốt nhưng không rõ nguyên nhân.
- Methyldopa có thể gây buồn ngủ, nên không nên lái xe hoặc đứng máy.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chung | Nhức đầu, chóng mặt, sốt | X | |||||
Suy nhược | X | ||||||
Hệ thần kinh | An thần | X | |||||
Giảm sự nhạy bén trí tuệ, dị cảm | X | ||||||
Tim | Hạ huyết áp tư thế, hạ huyết áp khi đứng, phù | X | |||||
Chậm nhịp tim, làm trầm trọng thêm đau thắt ngực, suy tim, hội chứng suy nút xoang | X | ||||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Suy tủy xương, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ | X | |||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Ngạt mũi | X | |||||
Hệ tiêu hóa | Khô miệng, buồn nôn, nôn, ỉa chảy | X | |||||
Viêm đại tràng, viêm tuyến nước bọt, lưỡi đen, đầy hơi, viêm tụy | X | ||||||
Da và mô dưới da | Ngoại ban, hoại tử biểu bì nhiễm độc | X | |||||
Cơ, xương | Ðau khớp có hoặc không sưng khớp, đau cơ | X | |||||
Tiết niệu/ Sinh dục | Giảm tình dục | X | |||||
Vô kinh, to vú đàn ông, tiết sữa | X | ||||||
Gan | Vàng da, viêm gan, hoại tử vi thể từng vùng | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Chưa biết về những nguy cơ do thuốc. Methyldopa có thể dùng cho người tăng huyết áp do mang thai gây ra. Thuốc không gây quái thai, nhưng trong số trẻ sinh ra từ các bà mẹ đã được điều trị bằng thuốc trong thời gian mang thai, đôi khi có thời kỳ bị hạ huyết áp.
Cho con bú
Methyldopa bài tiết vào sữa mẹ, có thể gây nguy cơ đối với trẻ với liều điều trị thường dùng cho người cho con bú. Vì vậy thuốc không nên dùng cho người cho con bú.
5.6. Tương tác thuốc
- Thuốc chữa tăng huyết áp khác: Có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp, tăng các phản ứng bất lợi hoặc phản ứng đặc ứng thuốc.
- Thuốc gây mê: Phải giảm liều của thuốc gây mê; nếu hạ huyết áp trong khi gây mê có thể dùng thuốc co mạch.
- Lithi: Làm tăng độc tính của lithi.
- Thuốc ức chế monoamin oxidase (MAO): Vì gây hạ huyết áp quá mức.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Quá liều cấp có thể gây hạ huyết áp với rối loạn chức năng của não và hệ tiêu hóa (an thần quá mức, mạch chậm, táo bón, đầy hơi, ỉa chảy, buồn nôn, nôn).
Xử trí
Trường hợp quá liều, thường chỉ điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Khi mới uống thuốc có thể rửa dạ dày hoặc gây nôn. Nếu thuốc đã được hấp thu, có thể truyền dịch để tăng thải trừ thuốc qua nước tiểu. Cần chú ý đặc biệt tần số tim, lưu lượng máu, cân bằng điện giải, liệt ruột và hoạt động của não.
Viết bình luận