Viên nén bao phim Nalidixic acid - Thuốc chống nhiễm khuẩn nhóm quinolon
Thông tin dành cho chuyên gia
Nalidixic acid là một loại kháng sinh quinolon được sử dụng để điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu. |
Nguồn gốc: Nalidixic acid là một chất kháng khuẩn tổng hợp 1,8-naphthyridine có phổ diệt khuẩn hạn chế. Nó là chất ức chế tiểu đơn vị A của DNA gyrase của vi khuẩn.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Nalidixic acid
Tên biệt dược thường gặp: Nalidixic acid BP 500mg, Nalidixic-500, Nalidixic acid BP/USP, Aginalxic, Nergamdicin, ...
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén bao phim
Các loại hàm lượng: 500mg
3. Chỉ định
- Trong các nhiễm khuẩn cấp tính hay mãn tính, đặc biệt trong nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới chưa có biến chứng do vi khuẩn Gram âm, ngoại trừ chủng Pseudomonas.
- Thuốc cũng được dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn đường tiêu hóa do vi khuẩn Gram âm nhạy cảm với Nalidixic acid khi thích hợp mặc dù tỷ lệ tái phát bệnh và thất bại điều trị trong nhiễm trùng đường tiêu hóa là khá phổ biến
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC
Mã ATC: J01M B02 ; G04A B01
Nalidixic acid là thuốc kháng khuẩn phổ rộng, thuộc nhóm Quinolon, tác dụng với hầu hết các vi khuẩn ưa khí Gram âm E. coli, Proteus, Klebsiella. Enterobacter thường nhạy cảm với thuốc. Tuy nhiên, Nalidixic acid đã xảy ra kháng thuốc.
Pseudomonas aeruginosa, vi khuẩn Gram dương (Enterococcus và Staphylococcus), vi khuẩn kỵ khí thường kháng Nalidixic acid.
Phần lớn các nhiễm khuẩn đường tiết niệu cấp và mạn tính do vi khuẩn đường ruột Gram âm. Vì vậy, Nalidixic acid hay được dùng để trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Các cầu khuẩn đường ruột Enterococcus và Staphylococcus saprophyticus, nguyên nhân chủ yếu gây viêm đường tiết niệu, kháng lại Nalidixic acid.
Nalidixic acid không ảnh hưởng đến vi khuẩn ky khí đường ruột, đây là điều quan trọng để giữ cân bằng sinh thái vi khuẩn đường ruột.
Nalidixic acid cản trở quá trình sao chép của DNA vi khuẩn bằng cách ức chế hoạt tính DNA gyrase (topoisomerase).
Kháng thuốc: Vi khuẩn kháng thuốc xảy ra nhanh, đôi khi trong vòng một vài ngày đầu điều trị, nhưng không lan truyền hay qua trung gian R - plasmid. Kháng chéo xảy ra với acid oxolinic và cinoxacin. Trực khuẩn lỵ và thương hàn kháng cloramphenicol/ sulfamethoxazol/ampicilin vẫn nhạy cảm với Nalidixic acid.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn từ đường tiêu hóa và đạt nồng độ đỉnh 20 - 50 microgam/ml, 2 giờ sau khi uống liều 1g. Nửa đời huyết tương khoảng 1 - 2,5 giờ.
Chuyển hóa
Nalidixic acid chuyển hóa một phần thành acid hydroxy nalidixic, có tác dụng kháng khuẩn giống Nalidixic acid và ứng với khoảng 30% tác dụng của thuốc ở trong máu. Khoảng 93% Nalidixic acid và 63% acid hydroxy nalidixic liên kết với protein huyết tương.
Cả hai Nalidixic acid và acid hydroxy nalidixic chuyển hóa nhanh thành dẫn chất glucuronid và dicarboxylic không có hoạt tính. Thường chỉ phát hiện được chất chuyển hóa không hoạt tính chính là acid carboxynalidixic ở trong nước tiểu.
Thải trừ
Nalidixic acid và các chất chuyển hóa được đào thải nhanh qua nước tiểu trong vòng 24 giờ. Khoảng 80 -90% thuốc đào thải qua nước tiểu là những chất chuyển hóa không có tác dụng, nhưng nồng độ trong nước tiểu của thuốc không biến đổi và của chất chuyển hóa có tác dụng ở khoảng từ 25 - 250 microgam/ml, sau khi uống liều 1g (hầu hết các vi khuẩn nhạy cảm bị ức chế ở nồng độ 16 microgam/ml).
Acid hydroxy nalidixic chiếm 80 - 85% tác dụng trong nước tiểu. Probenecid làm giảm bài tiết thuốc qua nước tiểu. Nalidixic acid qua nhau thai và vào sữa mẹ rất ít. Khoảng 4% liều đào thải qua phân.
* Nhi khoa
Chống chỉ định cho trẻ em dưới 3 tháng tuổi
* Người già
Chưa ghi nhận
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén bao phim Nalidixic acid 500mg
Trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi:
Liều 50 - 55 mg/kg/ngày, chia làm 4 lần. Nếu điều trị kéo dài, nên dùng liều 30 - 33 mg/kg/ngày. Nếu trẻ không uống được thuốc viên thì dùng dạng chế phẩm thích hợp cho trẻ em.
Người lớn:
Uống 2 viên/ lần x 4 lần/ngày, dùng ít nhất 7 ngày, nếu tiếp tục điều trị kéo dài trên 2 tuần, phải giảm liều xuống một nửa.
Nếu độ thanh thải creatinin trên 20 ml/phút, có thể dùng liều bình thường.
Nếu đô thanh thải Creatinin dưới 20 ml/phút creatinin huyết thanh trên 360 micromol/lít, liều trong 24 giờ phải cân nhắc giảm còn 2 g.
Mặc dù tác dụng kháng khuẩn của Nalidixic acid không bị ảnh hưởng bởi pH nước tiểu, sử dụng đồng thời với natri bicarbonat hoặc natri citrat có thể làm tăng nồng độ Nalidixic acid trong nước tiểu.
Khi phối hợp Nalidixic acid và natri citrat, liều dùng Nalidixic acid cho người lớn là 1 viên/lần x 3 lần/ngày, dùng trong 3 ngày.
Vì kháng thuốc xảy ra nhanh, cần thay Nalidixic acid nếu không có tác dụng sau nuôi cấy vi khuẩn ở nước tiểu 48 giờ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
5.2. Chống chỉ định
- Suy thận, loạn tạo máu (thiếu máu), động kinh, tăng áp lực nội sọ.
- Trẻ em dưới 3 tháng tuổi.
- Mẫn cảm với thuốc hoặc các quinolon khác.
- Không sử dụng cho phụ nữ đang mang thai.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Nguy cơ tích lũy thuốc đặc biệt gặp ở trường hợp giảm chức năng thận, chức năng gan và thiếu enzym G-6-PD. Tránh dùng thuốc cho trẻ nhỏ dưới 3 tháng tuổi vì Nalidixic acid và các thuốc liên quan gây thoái hóa các khớp mang trọng lượng cơ thể ở động vật chưa trưởng thành. Tránh ánh nắng trực tiếp trong khi điều trị.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Sốc phản vệ | x | |||||
Hệ thần kinh | Nhức đầu | x | |||||
Tăng áp lực nội sọ đặc biệt ở trẻ nhỏ | x | ||||||
Lú lẫn, ảo giác, ác mộng | x | ||||||
Mắt | Nhìn mờ, nhìn đôi, nhìn màu không chuẩn | x | |||||
Mạch máu | Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, thiếu máu tan máu nhất là ở người thiếu hụt glucose 6 phosphat dehydrogenase. | x | |||||
Hệ tiêu hóa | Buồn nôn, tiêu chảy | x | |||||
Da và mô dưới da | Phản ứng ngộ độc ánh sáng với các mụn nước trong trường hợp phơi nắng khi điều trị hoặc sau điều trị. | x | |||||
Mày đay, ngứa, cản quang | x | ||||||
Rối loạn khác | Phù mạch, đau khớp. | x |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Chất này đi qua hàng rào nhau thai. Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và được kiểm tra chặt chẽ trên người. Tuy nhiên, Nalidixic acid và các hợp chất liên quan đã gây bệnh khớp ở động vật còn non, vì vậy không nên dùng trong thời kỳ mang thai.
Cho con bú
Nalidixic acid bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp. Có trẻ nhỏ thiếu enzym G6PD đã bị thiếu máu tan máu. Tuy vậy, hầu hết không có vấn đề gì xảy ra nên có thể dùng cho phụ nữ đang thời kỳ cho con bú.
Khả năng sinh sản
Chưa ghi nhận
5.6. Tương tác thuốc
Nồng độ theophylin trong huyết tương tăng lên khi dùng đồng thời với nalidixic acid. Ngoài ra nó có thể làm tăng nồng độ cafein do ảnh hưởng đến chuyển hóa của cafein.
Nalidixic acid làm tăng tác dụng của warfarin và các dẫn chất; nó cũng làm tăng nồng độ cyclosporin trong huyết tương.
Các thuốc kháng acid dạ dày có chứa magnesi, nhôm, calci, sucralfat và các cation hóa trị 2 hoặc 3 như kẽm, sắt có thể làm giảm hấp thu Nalidixic acid, dẫn đến làm giảm nồng độ Nalidixic acid trong nước tiểu rất nhiều. Nitrofurantoin làm giảm tác dụng điều trị của Nalidixic acid.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Loạn tâm thần nhiễm độc, co giật, tăng áp lực nội sọ, toan chuyển hóa, buồn nôn, nôn và ngủ lịm có thể xảy ra.
Xử trí
Rửa dạ dày khi mới dùng thuốc. Nếu thuốc đã được hấp thu, nên truyền dịch và dùng biện pháp hỗ trợ như thở oxy và hô hấp nhân tạo. Liệu pháp chống co giật có thể được chỉ định trong trường hợp rất nặng.
Viết bình luận