Rupatadin - Điều trị viêm mũi dị ứng và nổi mày đay
Thông tin dành cho chuyên gia
Rupatadin là một chất đối kháng chọn lọc thụ thể histamine H1 và chất đối kháng yếu tố hoạt hóa tiểu cầu (PAF) được sử dụng để điều trị viêm mũi dị ứng. |
Nguồn gốc: Rupatadin là một chất đối kháng thụ thể histamine H1 kép và thụ thể yếu tố hoạt hóa tiểu cầu được sử dụng để giảm triệu chứng trong viêm mũi theo mùa và lâu năm cũng như mày đay tự phát mãn tính. Nó đã được chấp thuận để tiếp thị ở Canada với tên thương mại Rupall và có dạng viên nén để sử dụng cho người lớn và dạng lỏng để sử dụng cho trẻ em.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Rupatadin
Tên biệt dược thường gặp: Rupafin, Zealargy. Fartudin, Myrudin, Tesafu,...
2. Dạng bào chế
Viên nén 10 mg.
Dung dịch/Siro uống 5mg/5ml
3. Chỉ định
Điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng và nổi mày đay ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc kháng Histamin H1 thế hệ 2
Rupatadin là một thuốc kháng histamin thế hệ thứ hai, có hoạt tính đối kháng chọn lọc thụ thể H1 ngoại vi. Một số chất chuyên hóa của nó (desloratadin và các chất chuyển hóa hydroxyl) vẫn giữ lại hoạt tính kháng histamin và đóng góp vào hiệu quả tổng thể của thuốc.
Các nghiên cứu in vitro với rupatadin ở nồng độ cao cho thấy có sự ức chế quá trình thoát hạt của các tế bào mast gây ra bởi các kích thích miễn dịch và không miễn dịch cũng như giải phóng các cytokin mà đặc biệt là TNFa trong các tế bào mast và bạch cầu đơn nhân ở người. Sự liên quan lâm sàng của các đữ liệu thực nghiệm quan sát được vẫn cần được xác nhận.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Rupatadin được hấp thu nhanh sau khi uống với Tmax khoảng 0,75 giờ. Cmax trung bình là 2,6 ng/ml sau khi uống liều duy nhất 10 mg và 4,6 ng/ml sau khi dùng liều duy nhất 20 mg. Dược động học của rupatadin tuyến tính trong khoảng liều từ 10 đến 40 mg. Sau khi dùng liều 10 mg, ngày một lần trong 7 ngay, Cmax trung bình là 3,8 ng/ml.
Thức ăn không có ảnh hưởng đáng kể đến sự hấp thu của rupatadin.
Phân bố
Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương của rupatadin khoảng 98,5% - 99%.
Không có dữ liệu về sinh khả dụng tuyệt đối của rupatadin vì không được dùng cho người bằng đường tĩnh mạch.
Chuyển hóa
Rupatadin khi được dùng theo đường uống bị chuyển hóa đáng kể trước khi vào tuần hoàn máu.
Lượng hoạt chất không bị biến đổi được tìm thấy trong phân và nước tiểu là không đáng kể. Nghĩa là rupatadin gần như bị chuyển hóa hoàn toàn. Các nghiên cứu chuyển hóa in vitro trên tế bào gan người chỉ ra rằng rupatadin chủ yếu được chuyển hóa bởi Cytocrom P450 (CYP 3A4).
Thải trừ
Trong một nghiên cứu về thải trừ thuốc ở người (40mg 14C – rupatadin), 34,6% lượng chất đánh dấu phóng xạ được tìm thay trong nước tiểu, còn trong phân là 60,9% ở các mẫu thu được sau 7 ngày.
Thời gian bán thải của rupatadin khoảng 5,9 giờ.
* Đối với người cao tuổi
Trong một nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh để so sánh kết quả giữa người trẻ tuổi và người cao tuổi giá trị diện tích dưới đường cong và nồng độ thuốc tối đa trong máu của rupatadin ởngười cao tuổi lớn hơn so với người trẻ tuổi. Điều này có thể do ở người cao tuổi, chuyển hóa lần đầu qua gan giảm. Người ta không quan sát được sự khác biệt này khi phân tích với những chất chuyển hóa khác của thuốc.
Thời gian bán thải trung bình của rupatadin ở người cao tuổi và người trẻ tuổi tương ứng là 8,7 giờ và 5,9 giờ. Những kết quả này của rupatadin và các chất chuyển hóa không tạo ra khác biệt có ý nghĩa về mặt lâm sàng nên có thể kết luận hiệu chỉnh liều khi dùng liều 10mg cho người cao tuổi là không cần thiết.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Đối với người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
Liều dùng là 10mg (1 viên)/lần/ngày, có thể uống cùng thức ăn hoặc không.
Đối với người cao tuổi
Thận trọng khi dùng thuốc cho người cao tuổi.
Dùng cho trẻ em
Không khuyến cáo sử dụng viên nén rupatadin 10mg cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Trẻ em từ 6 đến 11 tuổi được khuyến cáo sử dụng rupatadin 1mg/ml dạng dung dịch uống.
Dùng cho bệnh nhân suy gan hoặc suy thận:
Do chưa có kinh nghiệm lâm sàng dùng thuốc trên các bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc thận, hiện không khuyến cáo sử dụng viên nén rupatadin 10mg cho các bệnh nhân này
5.2. Chống chỉ định
Chống chỉ định đối với bệnh nhân mẫn cảm với rupatadin hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
5.2. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Không nên dùng Rupatadin với nước bưởi ép.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy rupatadin với liều gấp 10 lần liều điều trị không gây ảnh hưởng trên điện tâm đò. Tuy nhiên rupatadin nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân có kéo dài khoảng QT, bệnh nhân có hạ kali máu, bệnh nhân có tình trạng tiền loạn nhịp ví dụ như nhịp tim chậm có ý nghĩa lâm sàng, thiếu máu cơ tim cấp tính.
- Sử dụng thận trọng ở bệnh nhân lớn tuổi (65 tuổi trở lên).
- Dùng thuốc cho trẻ em dưới 12 tuổi, bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc thận: xin xem thêm mục Liều dùng và cách dùng.
- Tránh phối hợp rupatadin với các chất ức chế mạnh CYP3A4.
- Thận trọng khi phối hợp rupatadin với các chất ức chế trung bình CYP3A4.
Các chế phẩm viên nén rupatadin thường có chứa lactose monohydrat, bệnh nhân không dung nạp galactose do di truyền, thiếu lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng các chế phẩm này.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Rupatadin 10mg không gây ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, cần thận trọng nếu sử dụng thuốc trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi những phản ứng riêng biệt với rupatadin của người bệnh được thể hiện.
5.3. Tác dụng không mong muốn
Rupatadin 10mg đã được dùng cho trên 2025 bệnh nhân trưởng thành và thiếu niên trong các nghiên cứu lâm sàng, 120 trong số đó đã từng sử dụng rupatadin trong ít nhất 1 năm.
Phản ứng phụ hay gặp nhất trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng là buồn ngủ (9,5%), đau đầu (6,9%) và mệt mỏi (3,2%).
Phần lớn các phản ứng phụ quan sát được trong các thử nghiệm lâm sàng có mức độ nhẹ đến trung bình và thường không cần phải ngừng điều trị.
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Phản ứng dị ứng | x | |||||
Sốc phản vệ | x | ||||||
Hệ thần kinh | Kích động, mất phối hợp, rối loạn tâm thần và / hoặc ảo giác (đặc biệt với liều lượng cao hơn), tăng thân nhiệt | x | |||||
Phản ứng loạn thần | x | ||||||
Co giật, buồn ngủ | x | ||||||
Nhức đầu, bồn chồn, mất điều hòa, mất ngủ | x | ||||||
Mắt | Rối loạn thị giác (giãn đồng tử, ức chế chỗ ở, mờ mắt, sợ ánh sáng) | x | |||||
Tim | Nhịp tim nhanh (loạn nhịp tim, nhịp tim chậm kịch phát thoáng qua) | x | |||||
Rối loạn nhịp tim, rung thất, đau thắt ngực, tăng huyết áp | x | ||||||
Mạch máu | Giãn mạch | x | |||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Giảm tiết dịch phế quản | x | |||||
Hệ tiêu hóa | Khô miệng (khó nuốt và nói, khát nước), ức chế phó giao cảm đường tiêu hóa (táo bón và trào ngược), ức chế tiết dịch vị, mất vị giác, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy hơi. | x | |||||
Da và mô dưới da | Anhidrosis, mày đay, phát ban | x | |||||
Thận và tiết niệu | Ức chế sự kiểm soát phó giao cảm của bàng quang, bí tiểu | x |
5.4. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Có một số dữ liệu hạn chế về sử dụng rupatadin cho phụ nữ có thai. Nghiên cứu trên động vật không cho thấy các tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp lên phụ nữ có thai, lên sự phát triển của thai nhi, lên quá trình sinh nở hay sự phát triển của trẻ sơ sinh. Nhưng cần thận trọng, tránh dùng rupatadin khi đang mang thai.
Cho con bú
Rupatadin được bài tiết qua sữa động vật. Hiện chưa biết rupatadin có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Cần quyết định ngưng cho còn bú hoặc ngừng/tránh dùng rupatadin trong điều trị dựa trên lợi ích của việc cho trẻ bú và lợi ích của việc điều trị cho người mẹ.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu lâm sàng về ảnh hưởng của thuốc với khả năng sinh sản. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy khả năng sinh sản giảm đáng kể ở mức độ phơi nhiễm cao hơn so với mức quan sát được ở người ở liều điều trị tối đa.
5.5. Tương tác thuốc
Các nghiên cứu về tương tác mới được tiến hành ở người trưởng thành và thiếu niên (trên 12 tuổi) với viên nén rupatadin 10mg.
Tương tác với ketoconazole hoặc erythromycin:
Sử dụng đồng thời rupatadin 20mg và ketoconazol hoặc erythromycin làm tăng nồng độ trong huyết thanh của rupatadin lên lần lượt là 10 lần và khoảng 2 đến 3 lần. Không nên phối hợp rupatadin với các thuốc này cũng như những chất ức chế isozyme CYP3A4 khác.
Tương tác với nước bưởi:
Khi uồng thuốc đồng thời với nước bưởi ép, nồng độ trong huyết thanh của rupatadin tăng lên 3,5 lần. Không nên uống Rupatadin đồng thời với nước bưởi.
Tương tác với rượu:
Sau khi uống rượu, một liều rupatadin 10mg tạo ra các tác dụng phụ trong một số thử nghiệm trên thần kinh vận động nhưng không có sự khác biệt đáng kể so với tác dụng phụ khi chỉ dùng rượu. Một liều 20mg sẽ làm tăng các tác hại khi uống rượu.
Tương tác với thuốc giảm đau trung ương:
Giống như các thuốc kháng histamin khác, không loại trừ các tương tác của rupatadin với các thuốc giảm đau trung ương.
Tương tác với các thuốc statin:
Tình trạng tăng creatinine phosphokinase (CPK) không kèm theo triệu chứng bệnh hiếm khi được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với rupatadin. Hiện vẫn chưa biết về nguy cơ tương tác với các statin mà một số thuốc trong đó được chuyển hóa bởi isozyme cytochrome P450 CYP3A4. Vì vậy, cần thận trọng khi sử dụng đồng thời rupatadin với các thuốc statin.
5.6. Quá liều
Không có trường hợp quá liều đã được báo cáo. Trong một nghiên cứu an toàn lâm sàng, rupatadin ở liều hàng ngày 100 mg trong 6 ngày được dung nạp tốt. Triệu chứng phổ biến nhất là buồn ngủ. Nếu vô tình uống phải liều rất cao xảy ra thì nên điều trị triệu chứng cùng với các biện pháp hỗ trợ cần thiết.
Viết bình luận