Thuốc, hoạt chất

Thuốc phun xịt Nepidermin - Điều trị bệnh da liễu

Thuốc phun xịt Nepidermin - Điều trị bệnh da liễu

Thuốc phun xịt Nepidermin - Điều trị bệnh da liễu

Thông tin dành cho chuyên gia


Nepidermin, còn được gọi là yếu tố tăng trưởng biểu bì người tái tổ hợp (rhEGF), là một loại thuốc mỡ để điều trị vết loét, vết thương ở chân do tiểu đường và chứng rụng tóc.

Nguồn gốc: Nepidermin là một dạng tái tổ hợp của yếu tố tăng trưởng biểu bì người (EGF) và cicatrizant (một loại thuốc thúc đẩy chữa lành vết thương thông qua hình thành mô sẹo). Nó được phát triển bởi Daewoong Pharmaceutical. Vào năm 2017, nó đã được thử nghiệm lâm sàng ở Hàn Quốc để điều trị viêm miệng (viêm miệng hoặc môi) và để đảo ngược các tác dụng phụ trên da do erlotinib (một chất ức chế EGFR ) gây ra.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Nepidermin (Recombinant human epidermal growth factor – rhEGF)

Tên biệt dược thường gặp: Heberprot-P75, Easyef

Thuốc phun xịt Nepidermin - Điều trị bệnh da liễu


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Kem/mỡ bôi da, thuốc phun xịt

Các loại hàm lượng: 

Thuốc phun xịt 0.005%

EGF là thuốc nước bôi ngoài da trong suốt không màu được chứa trong một bình xịt bơm được chia thành hai ngăn, khi pha lẫn với phần dung môi đính kèm bởi một dạng thuốc nước trong suốt không màu phía trên và dưới.

Kem/mỡ bôi da 0,5mg


3. Chỉ định

  • Loét bàn chân đái tháo đường ở bệnh nhân có biến chứng ở bệnh đái tháo đường (đường huyết lúc đói >140 mg/dL hoặc HbA1C > 8%).


4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Thuốc liền sẹo. Yếu tố phát triển biểu bì tái tổ hợp người (rhEGF)

Nepidermin là yếu tố tăng trưởng biểu bì người tái tổ hợp, được sử dụng nhằm làm lành vết loét bàn chân do biến chứng của tiểu đường, nhờ tác dụng tái phủ biểu mô, cải thiện mô hạt và sự hình thành mạch. Nepidermin có cấu trúc và hoạt tính sinh học phù hợp với yếu tố tăng trưởng (EGF) tự nhiên ở người.

Cơ chế tác dụng:

rhEGF tác dụng bằng cách gắn với thụ cảm (receptor) đặc hiệu ở màng tế bào đích. Receptor đó là glycoprotein có tác dụng tyrosin kinase. Sự có mặt của receptor này đã được báo cáo ở một số tuyến tế bào người, trừ tế bào tạo huyết, nhưng chắc chắn có liên quan mật thiết đến da. Điều này chứng minh rằng dùng thuốc tại chỗ hoặc tiêm dưới da rhEGF làm tăng sự phát triển của tế bào keratin cũng như nguyên bào sợi và làm dày màng sừng. Tác dụng gây nguyên phân của rhEGF được mô tả ở tế bào cơ trơn của mạch, nguyên bào sợi, tế bào keratin và các tế bào liên kết.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Khi dùng thuốc tại chỗ, thuốc ít xâm nhập vào tuần hoàn ở da lành trên động vật, cũng như ở tổn thương trong thử nghiệm.

Phân bố

Các đặc tính và sự phân bố của thuốc trong huyết tương có thể không tương ứng với lượng thuốc đưa vào. Điều này cho thấy trên thực tế, thuốc có đường dùng tại chỗ, không có tác dụng khi được dùng đường toàn thân và vì vậy tác dụng không mong muốn không phụ thuộc vào đường dùng thuốc.

Yếu tố phát triển biểu bì da tái tổ hợp người (rhEGF) không được phân bố trong tế bào máu, nguyên nhân có thể do thiếu receptor ở tế bào máu,

Chuyển hóa

rhEGF bị thoái hóa nhanh chóng tại mô (cơ quan) trước khi bài tiết vào nước tiểu (con đường bài tiết chính cho các sản phẩm này).

Thải trừ

rhEGF bị thoái hóa nhanh chóng tại mô (cơ quan) trước khi bài tiết vào nước tiểu (con đường bài tiết chính cho các sản phẩm này).


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng thuốc phun xịt 0.005%.

Chú ý khi sử dụng

Sử dụng cho những viết thương có lưu thông máu tốt và các vết thương mà không có dấu hiệu nhiễm trùng.

Xử lý trước khi dùng

Do thuốc này không có tác dụng kháng khuẩn, bề mặt vết loét phải được làm sạch hoàn toàn và phun dung dịch muối vô trùng.

Nếu cần thiết, loại bỏ các mô hoại tử trước khi dùng.

Khi dùng thuốc

Khi sử dụng lần đầu tiên, hãy đảm bảo phun 2 ~ 3 lần trong không khí.

Rửa sạch vết loét bằng nước muối vô trùng và lau khô bằng gạc.

Nếu kích thước vết thương lớn hơn đồng xu, nên bơm 2-3 lần trong khi giữ khoảng cách 5 ~ 10cm so với vết thương.

Xịt đủ để thuốc có thể phủ lên tất cả các bề mặt loét.

Sau khi xịt, hãy chờ cho đến khi thuốc khô hoàn toàn trước khi mặc quần áo.

Liều dùng:

Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.

Sau khi hòa lẫn dung dịch thuốc và dung môi kèm theo

Xịt thuốc vào vết thương 2 lần mỗi ngày

Hoặc bôi một lượng thích hợp lên vết thương 2 lần 1 ngày.

5.2. Chống chỉ định

  • Bệnh nhân quá mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
  • Bệnh nhân đang có khối u ác tính hoặc có tiền sử khối u ác tính tại vùng dùng thuốc.
  • Bệnh nhân bị nhiễm trùng toàn thân hay bộ phận. Trường hợp bị nhiễm trùng, phải điều trị bằng thuốc kháng sinh thích hợp trước, sau khi vết thương được cải thiện mới được sử dụng thuốc.

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Bệnh nhân đang có hoặc có tiền sử khối u ác tính tại xung quanh vị trí dùng thuốc.

  • Có thể xuất hiện đỏ hoặc sưng phồng sau khi sử dụng.
  • Trong loét bàn chân đái tháo đường, các nghiên cứu về tính an toàn và hiệu quả đã không được thực hiện trên các trường hợp sau:
  • Bệnh nhân bị nhiễm trùng huyết, viêm tủy xương, áp xe, mô hoại tử hoặc hoại tử với các ống dẫn có mủ không có mủ, không loại bỏ các vết loét sau khi loại bỏ các mô hoại tử.
  • Bệnh nhân mắc các bệnh mô liên kết gây cản trở quá trình lành vết thương, như viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ hệ thống, đau xơ cơ
  • Bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm hoặc khớp
  • Bệnh nhân có tiền sử khối u ác tính và bệnh ác tính
  • Dinh dưỡng kém (albumin <3.0 g / dl)
  • Trước khi dùng thuốc này, thông qua chẩn đoán, hãy chắc chắn xem hiện bạn đang có hoặc đã có tiền sử có khối u ác tính hay không.
  • Đối với trẻ em: Thuốc này chưa được nghiên cứu ở trẻ em.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Thỉnh thoảng, cơ thể có thể xuất hiện các triệu chứng đau nhức liên quan tới thuốc này như: tấy lên, tăng sắc tố, tăng enzym chuyển hóa gan, đau lưng, đau cơ, đau cổ; 

Các tác dụng phụ bao gồm các trường hợp không có mối quan hệ nhân quả với thuốc thử nghiệm xuất hiện theo thứ tự sau: nhiễm trùng, bất thường toàn thân hoặc bộ phận dùng thuốc, hệ hô hấp, chuyển hóa và dinh dưỡng, các biến chứng của vết thương và phẫu thuật và hệ da. Hơn 5 trường hợp tác dụng phụ xảy ra theo thứ tự loét, đau ở vùng loét, nhiễm trùng ở vị trí loét và tăng chuyển hóa gan. Tiếp theo là nhiễm trùng ở vị trí loét, đỏ ở vị trí loét và ho. Tất cả các tác dụng phụ khác xảy ra ít hơn năm trường hợp.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Tính an toàn cho phụ nữ có thai vẫn chưa được xác định, chỉ dùng thuốc cho phụ nữ có thai hay nghi ngờ có thai khi lợi ích điều trị được đánh giá cao hơn các nguy cơ có thể xảy ra.

Cho con bú

Tính an toàn cho phụ nữ có thai vẫn chưa được xác định, chỉ dùng thuốc cho phụ nữ có thai hay nghi ngờ có thai khi lợi ích điều trị được đánh giá cao hơn các nguy cơ có thể xảy ra.

Khả năng sinh sản

Chưa có thông tin.

5.6. Tương tác thuốc

  • Chưa có tài liệu nghiên cứu về tương tác của thuốc với các thuốc dùng tại chỗ, vì vậy không nên dùng cùng với các thuốc dùng tại chỗ khác.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Chưa có báo cáo nào về việc dùng thuốc quá liều và thuốc giải độc, mặt khác các tổn thương trên bệnh nhân tiểu đường thường là có sẵn, vì vậy ảnh hưởng toàn thân gần như không có.

Xử trí 

Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Đang xem: Thuốc phun xịt Nepidermin - Điều trị bệnh da liễu

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng