Thuốc tiêm Benzathin benzylpenicillin - Thuốc chống nhiễm khuẩn nhóm beta-lactam
Thông tin dành cho chuyên gia
Benzathin penicillin G là muối benzathin tetrahydrat của benzylpenicillin, được tạo thành từ phản ứng của 1 phân tử dibenzylethylendiamin diacetat và 2 phân tử benzylpenicillin natri. Vi benzathin benzylpenicillin có độ hoà tan rất thấp, sau khi tiêm bắp, thuốc được chứa tại mô cơ, từ đó hấp thu từ từ và thuỷ phân thành benzyipenicillin. Nồng độ thuốc đạt được trong huyết thanh thấp hơn so với khi tiêm bắp một liều tương đương các dạng muối benzylpenicillin khác như procain, natri hoặc kali. |
Nguồn gốc: Benzathin benzylpenicillin diệt khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Tuy nhiên, tác dụng này bị giảm bởi penicillinase và các beta-lactamase khác. Thuốc có phỏ kháng khuẩn giống như benzylpenicillin, nhưng do nồng độ benzylpenicillin trong mau tương đối thấp, nên thuốc này chỉ giới hạn dùng cho các vi sinh vật nhạy cảm cao với benzylpenicillin như Streptococcus pyogenes, Treponema pallidum, Treponema carateum, Corynebacterium diphtheriae.
Sự kháng benzathin benzylpenicillin có thể do vi khuẩn tạo ra penicillinase, được gọi là beta-lactamase. Loại kháng này có thể được hạn chế bằng cách dùng kết hợp với những chất ức chế được beta-lactamase như acid clavulanic, tazobactam hoặc sulbactam. Trong nhiễm khuẩn cấp và có nhiễm khuẩn máu, cần khởi đầu điều trị với benzylpenicillin tiêm.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Benzathin benzylpenicillin
Tên biệt dược thường gặp: benzathin benzylpenicillin 1.200.000 IU, Benzathin benzylpenicillin 2.400.000 IU, benzathin benzylpenicillin 600.000 IU, Bezolin,...
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Thuốc tiêm
Các loại hàm lượng:
1.200.000 đơn vị, 2.400.000 đơn vị
3. Chỉ định
- Trong điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm cao với penicillin G ở nồng độ thấp và kéo dài, đặc trưng của dạng thuốc đặc biệt này. Việc điều trị phải dựa vào kết quả xét nghiệm vi khuẩn học (kể cả thử độ nhạy cảm) và đáp ứng lâm sàng.
- Nhiễm khuẩn nhẹ và vừa ở đường hô hấp trên, do Streptococcus pyogenes (liên cầu beta tan máu nhóm A)
- Nhiễm Treponema: Giang mai, ghẻ cóc, bejel (bệnh do Treponema pallidum có phản ứng huyết thanh giống giang mai), pinta (bệnh da đốm màu do Treponema carateum rất nhạy cảm với penicillin).
- Điều trị dự phòng sốt thấp khớp tái phát. Dự phòng tiếp thêm cho các bệnh thấp tim, viêm cầu thận cấp.
- Bénh bạch hầu: Điều trị cho những người lành mang bệnh và dự phòng tiếp thêm cho những người không có triệu chứng, có thể tiếp xúc với bệnh nhân bị nhiễm khuẩn Arcanobacterium diphtheriae ở da hoặc đường hô hấp.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Thuốc kháng khuẩn để sử dụng toàn thân, các penicillin nhạy cảm với beta-lactamase.
Mã ATC: J01CE08
Đối với benzathin benzylpenicillin , cơ chế hoạt động dựa trên sự ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn (trong giai đoạn tăng trưởng) thông qua sự phong tỏa các protein liên kết với penicillin (PBP), chẳng hạn như transpeptidases. Điều này dẫn đến một hành động diệt khuẩn.
Đề kháng với benzathin benzylpenicillin có thể do các cơ chế sau:
- Bất hoạt bởi beta-lactamase: benzathin benzylpenicillin không kháng beta-lactamase và do đó không có tác dụng chống lại vi khuẩn sản xuất beta-lactamase (ví dụ tụ cầu hoặc cầu khuẩn).
- Giảm ái lực của PBP đối với benzathin benzylpenicillin: sự đề kháng mắc phải ở phế cầu và một số liên cầu khác đối với benzathin benzylpenicillin là do sự biến đổi của các PBP hiện có do đột biến. Tuy nhiên, sự hình thành PBP bổ sung có ái lực giảm với benzathin benzylpenicillin là nguyên nhân gây ra sự đề kháng ở tụ cầu kháng methicillin (oxacillin).
- Ở vi khuẩn Gram âm, sự xâm nhập không đủ của benzathin benzylpenicillin qua thành tế bào bên ngoài có thể dẫn đến ức chế PBP không đủ.
- Benzathin benzylpenicillin có thể được vận chuyển tích cực từ tế bào bằng các máy bơm dòng chảy.
- benzathin benzylpenicillin kháng một phần hoặc hoàn toàn với các penicillin và cephalosporin khác.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Tiêm bắp liều đơn 1.200.000 đơn vị benzathin penicillin G cho người lớn, nồng độ penicillin G thu được trong huyết thanh sau 1, 14 và 32 ngày lần lượt là 0,15; 0,03 và 0,003 đơn vị/ml. Nếu tiêm bắp cho người lớn 1.200.000 đơn vị benzathin penicillin G mỗi tuần, nồng độ penicillin G trung bình trong huyết thanh tại ngày 21 sau khi tiêm đạt được ít nhất là 0,02ug/ml, tuy nhiên đến ngày 28, thuốc chỉ phát hiện được trong máu của 44% số bệnh nhân và nồng độ trên 0,02ug/ml chỉ đạt được ở 36% số mẫu.
Trẻ từ 1,8 đến 10,7 tuổi, sau khi tiêm bắp một liều đơn benzathin penicillin G 600.000 đơn vị (cân nặng dưới 27 kg) hoặc 1.200.000 đơn vị (cân nặng trên 27kg), nòng độ tôi đa trong huyết thanh của penicillin G đạt được sau 24 giờ và dao động trong khoảng 0,1 1-0,2 ug/ml.
Phân bố
Sau khi tiêm bắp benzathin penicillin G, penicillin G được phân bó rộng khắp cơ thể với nồng độ rất khác nhau.
Chuyển hóa
Nồng độ đạt được cao nhất ở nhất ở thận, thấp hơn ở gan, da, ruột. Thuốc phân bố vào dịch cổ trướng, hoạt dịch, dịch màng phổi và màng trong tim, dịch tiết xoang hàm, amidan và nước bọt. Thuốc đạt nồng độ rất tháp trong dịch não tủy, kể cả khi màng não bị viêm. Thuốc qua được nhau thai và được thải trừ vào sữa. Tỉ lệ liên kết với protein huyết thanh của thuốc khoảng 60%.
Thải trừ
Thuốc được thải trừ chậm qua thận. Tiêm bắp một liều đơn 1.200.000 đơnvị benzathin penicillin G, 12 tuần sau khi tiêm vẫn phát hiện thấy penicillin G trong nước tiểu. Độ thanh thải thận của thuốc bị giảm ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận; có thể bị giảm ở người cao tuổi do giảm khả năng bài tiết qua ống thận.
* Nhi khoa
Trẻ sinh non và trẻ sơ sinh : do thận và gan ở lứa tuổi này chưa trưởng thành nên thời gian bán thải trong huyết thanh lên đến 3 giờ. Do đó, khoảng cách dùng thuốc không được ngắn hơn 8 - 12 giờ.
* Người già
Bệnh nhân cao tuổi: quá trình đào thải cũng có thể bị chậm lại khi tuổi cao. Do đó, liều lượng nên được điều chỉnh theo chức năng thận của từng bệnh nhân.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng thuốc bột pha tiêm Benzathin benzylpenicillin 1.200.000 đơn vị (IU)
Người lớn:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên do vi khuẩn Streptococcus pyogenes (nhóm A): 1.200.000 IU, tiêm một liều duy nhất.
Phòng sốt thấp khớp tái phát: 1.200.000 IU, cứ 3- 4 tuần tiêm 1 lần;
Bệnh giang mai:
* Giang mai nguyên phát hoặc thứ phát, giang mai tiềm tàn giai đoạn sớm (kéo dài chưa đến 1 năm): Tiêm liều duy nhất 2.400.000 IU
* Giang mai tiềm tàng muộn (kéo dài hơn 1 năm): 2.400.000 IU, mỗi tuần tiêm 1 lần trong 3 tuần liễn.
* Giang mai thần kinh: Dùng nối tiếp sau khi đã điều trị bằng natri hoặc kali hoặc procain penicillin G để kéo dài tác dụng: tiêm bắp 18-24 triệu đơn vị natri hoặc kali penicillin G mỗi ngày hoặc 2.400.000 IU procain penicillin G cùng với probenecid đường uống mỗi ngày trong 10-14 ngày, sau đó tiêm benzathin penicillin G một liều 2.400.00 TU mỗi tuần, trong 3 tuần liên tiếp.
Mụn cóc, bejel và pinta: 1.200.000 1U, tiêm một liều duy nhất.
Bệnh bạch hầu: 1.200.000 IU, tiêm một liều duy nhắt.
Trẻ em:
Viêm họng, viêm amidan do Streptococcus pyogenes (liên cầu beta tan máu nhóm A) và dự phòng cấp 1 sốt thấp khớp. Tiêm liều duy nhất: 600.000 IU cho trẻ cân nặng dưới 27 kg; 1.200.000 IU cho trẻ cân nặng trên 27 kg.
Phòng sốt thấp khớp tái phát (phòng thấp cấp 2): Liều thông thường là 1.200.000 IU, cứ 3-4 tuần tiêm một lần hoặc 600.000 đơn vị, cứ 2 tuần 1 lần.
Bệnh giang mai:
+ Giang mai bẩm sinh không triệu chứng ở trẻ sơ sinh: Tiêm liề duy nhất 50.000 IU/kg thể trọng.
+ Trẻ từ 1 tháng tuôi trở lên:
Giang mai bẩm sinh chưa được điều trị: Trước: Tiêm tĩnh mạch 200.000 IU - 300.000 IU/kg/ngày, trong 10 ngày. Sau đó tiêm benzathin penicillin 50.000 IU/kg, 1 liều/tuần, trong 1-3 tuần.
Giang mai nguyên phát hoặc thứ phát, giang mai tiềm tàng giai đoạn sớm: Tiêm liều duy nhất 50.000 IU/kg (tối đa 2.400.000 IU)
Giang mai tiềm tàng giai đoạn muộn: tiêm 50.000 IU/kg (tối đa 2.400.000 1U, 1 liều/tuần, trong 3 tuần liên tiếp.
Trẻ vị thành niên:
Giang mai nguyên phát hoặc thứ phát, giang mai tiềm tàng giai đoạn sớm: tiêm liều duy nhất 2.400.000 IU/kg
Giang mai tiềm tàng giai đoạn muộn: tiêm 2.400.000 IU/kg, 1 liều/tuần, trong 3 tuần liên tiếp. Giang mai thần kinh: Dùng nối tiếp sau khi đã điều trị bằng natri hoặc kali hoặc procain penicillin G để kép đài tác dụng: tiêm benzathin penicillin G 50.000 IU/kg, 1 liều/tuần, trong 3 tuân liên tiếp.
Mụn cóc, bejel va pinta: Tiêm bắp liều duy nhất 600.000 IU cho trẻ dưới 10 tuổi hoặc 1.200.000 đơn vị cho trẻ từ 10 tuổi trở lên.
Bệnh bạch hầu: Trẻ dưới 6 tuổi hoặc nặng dưới 30 kg, tiêm liều duy nhất 600.000 đơn vị, trẻ từ 6 tuổi trở lên hoặc nặng hơn 30 kg, tiêm liều duy nhất 1.200.000 IU.
+ Bệnh nhân Suy giảm chức năng thận:
Bệnh nhân có tốc độ lọc cầu thận <10ml/phút dùng liều 20-50% so với liều bình thường và giữ nguyên khoảng cách liều.
Bệnh nhân có tốc độ lọc cầu thận 10-50 ml/phút dùng liều 75% so với liều bình thường và giữ nguyên khoảng cách liều.
Bệnh nhân có tốc độ lọc cầu thận >50ml/phút dùng liều bình thường và giữ nguyên khoảng cách liều.
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với penicillin hoặc bất kỳ tá dược nào
- Tiền sử có phản ứng quá mẫn tức thì nghiêm trọng (ví dụ như phản vệ) với một tác nhân beta-lactam khác (ví dụ: cephalosporin, carbapenem hoặc monobactam).
- Khi dung dịch lidocain được sử dụng làm dung môi, phải loại trừ các chống chỉ định với lidocain trước khi tiêm bắp benzathin benzylpenicillin .
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Có tiền sử dị ứng hoặc/và hen nặng.
- Không được tiêm vào mạch máu vì có thể gây thiếu máu cục bộ. Tiêm thuốc vào mạch máu, tiêm vào hoặc tiêm gần các dây thần kinh ngoại vi chủ yếu có thể gây hủy hoại thần kinh mạch nặng nề và/hoặc vĩnh viễn.
- Không tiêm tĩnh mạch vì có thể gây huyết khối, hủy hoại thần kinh mạch trầm trọng, ngừng tim phổi và tử vong.
- Không tiêm dưới da hoặc lớp mỡ đưới da vì gây đau và tạo cục cứng.
- Bệnh nhân suy gan, suy thận
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Phản ứng dị ứng, mề đay, phát ban, viêm da tróc vảy | x | |||||
Phù mạch, sốt | x | ||||||
Đau khớp | x | ||||||
Sốc phản vệ | x | ||||||
Hệ thống bạch huyết và máu | Thiếu máu | x | |||||
Giảm bạch cầu | x | ||||||
Giảm tiểu cầu | x | ||||||
Mất bạch cầu hạt | v | ||||||
Nhiễm trùng và nhiễm độc | Nhiễm nấm Candida | x | |||||
Mắt | Rối loạn thị giác (giãn đồng tử, ức chế chỗ ở, mờ mắt, sợ ánh sáng) | x | |||||
Rối loạn tiêu hóa | Bệnh tiêu chảy, buồn nôn | x | |||||
Viêm miệng và viêm lưỡi, nôn mửa | x | ||||||
Viêm đại tràng giả mạc | x | ||||||
Rối loạn gan mật | Viêm gan, ứ mật | x | |||||
Rối loạn thận và tiết niệu | Bệnh thận, viêm thận kẽ | x | |||||
Rối loạn chung | Đau ở chỗ tiêm, thâm nhập vị trí tiêm | x | |||||
Hội chứng Hoigné | x | ||||||
Hội chứng Nicolau | x |
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Benzathin benzylpenicillin đi qua nhau thai. 10-30% nồng độ trong huyết tương của mẹ được tìm thấy trong tuần hoàn thai nhi. Nồng độ cao cũng đạt được trong nước ối. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản. Benzathin benzylpenicillin có thể được sử dụng trong thời kỳ mang thai khi có chỉ định thích hợp và cân nhắc kỹ giữa lợi ích và nguy cơ.
Cho con bú
Benzathin benzylpenicillin được bài tiết qua sữa mẹ với một lượng nhỏ. Nồng độ trong sữa mẹ có thể đạt từ 2 đến 15% nồng độ trong huyết thanh của mẹ.
Mặc dù cho đến nay chưa có báo cáo về tác dụng không mong muốn ở trẻ bú sữa mẹ, tuy nhiên vẫn phải xem xét khả năng gây mẫn cảm hoặc can thiệp vào hệ vi khuẩn đường ruột. Nên ngừng cho trẻ bú trong trường hợp trẻ bị tiêu chảy, nhiễm nấm Candida hoặc phát ban.
Ở những trẻ còn bú sữa mẹ, các bà mẹ nên vắt sữa và vắt bỏ sữa mẹ trong khi điều trị bằng benzathin benzylpenicillin. Có thể tiếp tục cho con bú sau 24 giờ sau khi kết thúc điều trị.
Khả năng sinh sản
Không có nghiên cứu khả năng sinh sản nào được thực hiện ở người. Các nghiên cứu về sinh sản trên chuột nhắt, chuột cống và thỏ không cho thấy bất kỳ tác động tiêu cực nào đến khả năng sinh sản. Không có nghiên cứu dài hạn về khả năng sinh sản trên động vật thí nghiệm.
5.6. Tương tác thuốc
Các kháng sinh kìm khuẩn như các tetracillin làm giảm khả năng diệt khuẩn của penicillin do làm chậm tốc độ phát triển của vi khuẩn, cần tránh dùng đồng thời 2 loại này trong những trường hợp diệt khuẩn nhanh, ví dụ như viêm màng não do não mô cầu.
Nồng độ penicillin trong máu có thể kéo đài khi dùng đồng thời với Probenecid do ngăn cản sự bài tiết penicillin ở ống thận.
Benzathin penicillin G làm tăng nồng độ và tác dụng của methotrexat.
Thuốc có thể làm giảm nồng độ trong máu và tác dụng của vắc xin chống thương hàn.
Gây test Coombs' đương tính, gây kết quả protein niệu dương tính giả, kết quả glucose niệu bằng Clinitest dương tính hoặc âm tính giả.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Quá liều thuốc sẽ làm kích thích quá mức thần kinh cơ hoặc co giật.
Xử trí
Khi dùng quá liều, phải ngừng dùng thuốc và điều trị triệu chứng và hỗ trợ theo yêu câu.
Viết bình luận