Thuốc, hoạt chất

Thuốc bột pha tiêm colistin - Thuốc chống nhiễm khuẩn

Thuốc bột pha tiêm colistin - Thuốc chống nhiễm khuẩn

Thuốc bột pha tiêm colistin - Thuốc chống nhiễm khuẩn

Thông tin dành cho chuyên gia


Colistin là một loại kháng sinh polymyxin được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Gram âm nhạy cảm gây ra.

Nguồn gốc: Kháng sinh polypeptid mạch vòng từ Bacillus colistinus. Nó bao gồm Polymyxin E1 và E2 (hoặc Colistins A, B và C) hoạt động như chất tẩy rửa trên màng tế bào. Colistin ít độc hơn Polymyxin B, nhưng về mặt khác thì tương tự; methanesulfonat được sử dụng bằng đường uống.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất
Colistin

Tên biệt dược thường gặp: Cortisporin-TC

colistin


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Thuốc bột pha tiêm

Các loại hàm lượng: 1.000.000 đvqt


3. Chỉ định

Chỉ sử dụng khi không dùng được những thuốc khác trong các điều trị sau:

  • Nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram âm: Nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, nhiễm
  • khuẩn thận, nhiễm khuẩn đường niệu - sinh dục do các vi khuẩn nhạy cảm.

4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC

Mã ATC: A07AA10, J01XB01

Colistimethat natri là thuốc kháng sinh nhóm polymyxin, thường dùng để điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram âm, đặc biệt là các trường hợp nhiễm Pseudomonas aeruginosa (mặc dù hiện nay người ta thường dùng các kháng sinh khác ít độc hơn để điều trị nhiễm khuẩn toàn thân như các aminoglycosid, carboxypenicillin, ureidopenicillin, và cephalosporin). Phổ kháng khuẩn và cơ chế tác dụng của thuốc cũng tương tự như củapolymyxin B. Các polymyxin có tác dụng diệt khuẩn ngay cả với tế bào ở trạng thái nghỉ, vì thuốc làm thay đổi tính thẩm thấu chọn lọc của màng tế bào. Nồng độ thuốc tối thiểu ức chế (MIC) phần lớn các loại vi khuẩn nhạy cảm là từ 0,01 đến 4 microgam/ml. Nồng độ có tác dụng đối với các chủng Pseudomonas aeruginosa nhạy cảm với thuốc thường thấp hon 8 microgam/ml.
Colistimethat natri tác dụng tại phổi chỉ giới hạn ở các vi khuẩn Gram âm:
Pseudomonas aeruginosa, E. Coli, Klebsiella, Enterobacter, Salmonella, Shigella, Haemophillus, Bordetella pertussis, Pasteurella, Citrobacter, Acinetobacter (MIC = 0,25 - 1 microgam/ml). Chưa thấy nói đến vi khuẩn trở nên kháng thuốc theo cơ chế di truyền hay qua trung gian plasmid.
Vi khuẩn kháng tự nhiên với colistimethat natri: Vi khuẩn Gram dương, cầu khuẩn Gram âm, Proteus, Providencia, Mycobacteria và vi khuẩn kị khí.
Thuốc có kháng chéo với polymyxin B. Chú ý: Kháng thuốc ở Việt Nam: không có dữ liệu về kháng colistimethat natri ở Việt Nam. Nhưng theo Chương trình Giám sát Quốc gia về tình trạng kháng thuốc của một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp thì P. aeruginosa - một trong những loại hay gặp nhất ở Việt Nam - đã kháng với hầu hết các kháng sinh thường dùng, trừ amikacin là còn có tỷ lệ nhạy cảm cao (tỷ lệ kháng thuốc: 10- 53%). Việc chỉ định dùng kháng sinh trong các trường hợp nhiễm khuẩn da cần phải dựa vào kháng sinh đồ để tránh làm tăng tỷ lệ kháng thuốc của Pseudomonas aeruiginosa đối với amikacin và các kháng sinh khác có thể còn có tác dụng. Cũng giống như đối với bất kỳ kháng sinh nào khác, chỉ định dùng thuốc phải dựa trên kháng sinh đồ.

4.2. Dược động học

Sau khi tiêm bắp colistimethat natri từ 2 đến 3 giờ, thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương. /n vivo, một tỷ lệ nhỏ colistimethat natri có thể bị thủy phân thành colistin. Colistin gắn lỏng lẻo vào các mô, song dạng colistimethat natri thì không kết gắn. Colistin không qua hàng rào máu - não, và xuất hiện rất ít trong dịch nhãn cầu, dịch ổ khớp, dịch màng phổi.
Nửa đời huyết tương là từ 2 - 3 giờ. Colistimethat natri đào thải chủ yếu nhờ quá trình lọc ở cầu thận dưới dạng không đổi hoặc dạng chuyển hóa. Trong vòng 24 giờ, có thể tới 80% liều thuốc đã tiêm xuất hiện trong nước tiểu. Ở trẻ em thuốc đào thải nhanh hơn so với người lớn và thuốc đào thải  chậm ở người bị suy giảm chức năng thận.

* Nhi khoa

Ở trẻ em thuốc đào thải nhanh hơn so với người lớn và thuốc đào thải chậm ở người bị suy giảm chức năng thận.

* Người già

Chưa ghi nhận


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng Thuốc bột pha tiêm colistin 1.000.000 đvqt

Tiêm bắp thịt, tiêm tính mạch chậm hoặc truyền tính mạch chậm (truyền
trong khoảng 1 giờ; liều chia làm 3 lần một ngày): liều thường dùng là 6.000.000 đvqt (khoảng 200 mg colistin base) mỗi ngày, chia làm nhiều lần; cần giảm liều ở người bệnh suy thận. 

Điều chỉnh liều ở người bệnh suy thận cần căn cứ vào creatinin huyết hoặc hệ số thanh: 

+ Bệnh nhân có creatinin huyết  <15mg/lít. Hệ số thanh thải >80 ml/phút. Liều khuyên dùng 50.000 đvqt. Liều tối đa là 150.000 đvqt

+ Bệnh nhân có creatinin huyết  15-<35mg/lít. Hệ số thanh thải 80-30 ml/phút. Liều khuyên dùng 30.000 đvqt. Liều tối đa là 60.000 đvqt

+ Bệnh nhân có creatinin huyết  35-100mg/lít. Hệ số thanh thải <30-5 ml/phút. Liều khuyên dùng 15.000 đvqt. Liều tối đa là 30.000 đvqt

+ Bệnh nhân có creatinin huyết  >100mg/lít. Hệ số thanh thải <5 ml/phút. Liều khuyên dùng cứ 2 hoặc 3 ngày 1.000.000 đvqt. Liều tối đa là 30.000 đvqt/kg sau đó. 1.000.000 đvqt sau mỗi lần lọc máu

+ Bệnh nhân vô niệu. Liều khuyên dùng 1.000.000 đvqt sau mỗi lần lọc máu. Liều tối đa là 30.000 đvqt/kg sau đó. 1.000.000 đvqt sau mỗi lần lọc máu

Viêm màng não: Có thể tiêm thuốc vào ống tủy.
Trẻ em: 10.000 - 20.000 đơn vị quốc tế/ngày.
Người lớn: 60.000 đvqt/ngày (bắt đầu bằng 20.000 đvqt ngày thứ nhất và 40.000 đvqt ngày thứ hai).
Thuốc còn dùng tiêm dưới kết mạc và dùng để rửa bàng quang.

5.2. Chống chỉ định

  • Người bệnh dị ứng với polymyxin.
  • Trẻ em dưới 2 tháng tuổi. ,
  • Người bị bệnh nhược cơ.
  • Người bệnh bị suy thận nặng, người bệnh đang dùng thuốc khác độc đối với thận.
  • Người bệnh gây mê có dùng hydroxydion (Viadril).

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Thuốc có thể gây ức chế thân kinh - cơ (liệt) ở người bệnh mắc bệnh phổi mạn tính, có
  • thể dẫn đến tử vong do ngừng thở.
  • Dùng thuốc dài ngày có thể dẫn đến phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm,
  • dac biét Proteus.
  • Phải giảm liều ở người bệnh suy chức năng thận.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Hệ miễn dịchPhản ứng dị ứng   x  
Sốc phản vệ    x 
Hệ thần kinhKích động, mất phối hợp, rối loạn tâm thần và / hoặc ảo giác (đặc biệt với liều lượng cao hơn), tăng thân nhiệt x    
Phản ứng loạn thần  x   
Co giật, buồn ngủ   x  
Nhức đầu, bồn chồn, mất điều hòa, mất ngủ     x
MắtRối loạn thị giác (giãn đồng tử, ức chế chỗ ở, mờ mắt, sợ ánh sáng)x     
Tim
 
Nhịp tim nhanh (loạn nhịp tim, nhịp tim chậm kịch phát thoáng qua) x    
Rối loạn nhịp tim, rung thất, đau thắt ngực, tăng huyết áp    x 
Mạch máuGiãn mạch x    
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thấtGiảm tiết dịch phế quảnx     
Hệ tiêu hóaKhô miệng (khó nuốt và nói, khát nước), ức chế phó giao cảm đường tiêu hóa (táo bón và trào ngược), ức chế tiết dịch vị, mất vị giác, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy hơi.x     
Da và mô dưới daAnhidrosis, mày đay, phát banx     
Thận và tiết niệuỨc chế sự kiểm soát phó giao cảm của bàng quang, bí tiểu x    

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Thuốc có thể đi qua nhau thai, thuốc chỉ sử dụng trong thời kỳ mang thai khi lợi ích, tiềm năng vượt trội so với nguy hại có thể có đối với thai nhi.

Cho con bú

Thuốc được bài tiết trong sữa. Mặc dù nồng độ thấp, nhưng có thể có ba vấn đề đối với trẻ bú mẹ: Biến đổi hệ vi khuẩn ở ruột, tác dụng trực tiếp trên trẻ và ảnh hưởng đến kết quả nuôi cấy nếu cần thiết phải làm khi có sốt phải khám toàn bộ. Không nên dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú.

Khả năng sinh sản

Chưa ghi nhận

5.6. Tương tác thuốc

Không dùng phối hợp thuốc với cephalosporin hoặc kháng sinh aminoglycosid vì làm tăng nguy cơ gây tổn thương thận. 

Thuốc tăng cường tác dụng ức chế thần kinh - cơ của các thuốc gây giãn cơ không khử cực (tubocurarin, fazidinium bromid...). Tác dụng này tăng khi kali huyết giảm hoặc nồng độ ion calci huyết thanh thấp. Các thuốc cholinergic (kích thích đối giao cảm) ít có tác dụng trong trường hợp này.
Dùng đồng thời thuốc làm giảm nhu động ruột sẽ làm tăng hấp thu colistimethat natri.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Lú lẫn, chóng mặt, mất thăng bằng hoặc phối hợp, tê hoặc ngứa ran nghiêm trọng, chuyển động mắt nhanh, các vấn đề về giọng nói, thở yếu hoặc nông hoặc mất ý thức.

Xử trí 

Điều trị triệu chứng và hỗ trợ tùy theo triệu chứng và mức độ nặng nhẹ.
Nên thay máu nếu có điều kiện vì lọc máu và thẩm tách màng bụng không có tác dụng đào thải colistin.

Đang xem: Thuốc bột pha tiêm colistin - Thuốc chống nhiễm khuẩn

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng