Thuốc, hoạt chất

Thuốc đặt âm đạo Clotrimazol - Thuốc kháng nấm

Thuốc đặt âm đạo Clotrimazol - Thuốc kháng nấm

Thuốc đặt âm đạo Clotrimazol - Thuốc kháng nấm

Thông tin dành cho chuyên gia


Clotrimazol là một chất chống nấm phổ rộng tại chỗ được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh nhiễm trùng da và nấm Candida.

Nguồn gốc: Clotrimazol, được bán dưới tên thương mại là Canesten cùng với một số những tên khác, là một loại thuốc kháng nấm. Clotrimazol được phát hiện vào năm 1969. Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.

Nhóm: Thuốc không kê đơn - OTC


1. Tên hoạt chất

Clotrimazol 

Tên biệt dược thường gặp: Canesten, Biroxime, Biroxime Cream, Biroxime-V, Veganime, Vigirmazone, Vigirmazone 200, Candipa, Onyfu, Clotrimazol 1%. Alevazol, Clotrimaderm, Dermacinrx Therazole Pak, Lotriderm, Lotrimin, Lotrimin AF, Lotrisone, Mycelex.

Thuốc đặt âm đạo Clotrimazol - Thuốc kháng nấm


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: Viên nén, kem/dung dịch dùng ngoài, kem bôi âm đạo, viên nén đặt âm đạo.

Các loại hàm lượng:

  • Viêm ngậm 10 mg.
  • Dùng ngoài: Kem 1%, dung dịch 1%, thuốc rửa 1%.
  • Kem bôi âm đạo 1%, 2%.
  • Viên nén đặt âm đạo 100 mg, 200 mg, 500 mg
  • Dạng kem phối hợp với một số thuốc khác như betamethason, hydrocortison để dùng ngoài.

3. Chỉ định

  • Nhiễm nấm Candidia âm hộ - âm đạo, nhiễm Trichomonas âm hộ - âm đạo, viêm âm đạo không điển hình.

  • Nhiễm trùng ở các bộ phận sinh dục gây ra bởi nấm (chủ yếu là Candida) (viêm âm đạo) và bội nhiễm gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với clotrimazol như Gram dương: Staphylococcus, Streptococcus


4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Thuốc kháng nấm.

Phổ tác dụng:

In vitro, clotrimazol có tác dụng kìm hãm và diệt nấm, tùy theo nồng độ, với các chủng Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes, Epidermophyton floccosum, Microsporum canis và các loài Candida. Ngoài ra cũng có tác dụng đến một số vi khuấn Gram dương (Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes), vi khuấn Gram âm (Bacteroides, Gardnerella vaginalis), Trichomonas. Nhưng những thử nghiệm về tính nhạy cảm của nấm với thuốc không giúp để dự đoán loại nấm nào sẽ đáp ứng với điều trị. Hoạt tính kháng khuấn hoặc kháng ký sinh trùng cũng ít giúp ích trong lâm sàng. Tác dụng tại chỗ của thuốc trên bề mặt da phụ thuộc không những vào týp tổn thương và cơ chế tác dụng của thuốc mà còn vào độ nhớt, tính không ưa nước, độ acid của chế phấm.

Kháng thuốc: Kháng tự nhiên với clotrimazol hiếm gặp. Chỉ phân lập được một chủng Candida guilliermondi kháng clotrimazol. Kháng nhóm thuốc azol đã dần dần xuất hiện khi điều trị kéo dài và đã điều trị thất bại ở người nhiễm HIV giai đoạn cuối và nhiễm nấm Candida ở miệng – họng hoặc thực quản. Kháng chéo phổ biến giữa các azol.

Cơ chế tác dụng:

Clotrimazol là một thuốc chống nấm tổng hợp thuộc nhóm imidazol phổ rộng được dùng điều trị tại chỗ các trường hợp bệnh nấm trên da. Cơ chế tác dụng của clotrimazol là liên kết với các phospholipid trong màng tế bào nấm, làm thay đổi tính thấm của màng, gây mất các chất thiết yếu nội bào dẫn đến tiêu hủy tế bào nấm.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Các nghiên cứu dược động học sau khi sử dụng đặt âm đạo cho thấy chỉ có một lượng nhỏ clotrimazol (chiếm 3 – 10% so với liều dùng) được hấp thu.

Do clotrimazol hấp thu vào trong cơ thể sẽ chuyển hóa nhanh qua gan thành dạng không có tác dụng dược lý, vì vậy nồng độ đỉnh của clotrimazol trong huyết tương sẽ thấp hơn 10 mcg/ml sau khi dùng liều 500mg đặt âm đạo, chứng tỏ rằng sử dụng clotrimazol theo đường đặt âm đạo sẽ không gây ra tác dụng toàn thân hoặc hạn chế các tác dụng không mong muốn của thuốc.

Phân bố

Chưa có thông tin.

Chuyển hóa

Clotrimazol hấp thu vào trong cơ thể sẽ chuyển hóa nhanh qua gan thành dạng không có tác dụng dược lý

Thải trừ

Chưa có thông tin.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén đặt âm đạo 100 mg.

Trừ khi có quy định khác của bác sĩ, mỗi viên thuốc đặt nên được đặt càng sâu càng tốt trong âm đạo bằng thiết bị hồ trợ đi kèm. Khi đặt thuốc, tốt nhất nên nằm ngửa và gập hai chân lên.

Người lớn:

Sử dụng ngày 2 viên (tốt nhất vào buổi tối) trong vòng 3 ngày liên tiếp. Ngoài ra, có thể đặt 1 viên trong vòng 7 ngày liên tiếp, tốt nhất vào buổi tối. Nếu cần thiết, có thể điều trị cách thứ hai.

Không có liều lượng dành riêng cho người cao tuổi.

Thuốc đặt cần độ ẩm trong âm đạo để hòa tan hoàn toàn, những phần không hòa tan của thuốc sẽ xuất ra khỏi âm đạo. Thuốc không được hòa tan có thể thấy ở những phụ nữ bị khô âm đạo. Để giúp ngăn ngừa điều này, điều quan trọng là cần phải đặt thuốc càng sâu càng tốt vào âm đạo trước khi đi ngủ.

*Lưu ý

Không điều trị trong thời gian kinh nguyệt do sẽ bị trôi thuốc bởi dòng chảy kinh nguyệt. Nên kết thúc việc điều trị trước khi bắt đầu kinh nguyệt.

Không sử dụng băng vệ sinh, thuốc rửa âm đạo, thuốc diệt tinh trùng hoặc các sản phẩm âm đạo khác khi sử dụng sản phẩm này.

Nên tránh quan hệ trong trường họp nhiễm trùng âm đạo và khi sử dụng sản phẩm này vì bạn tình có thể bị nhiễm trùng.

Trong trường họp tái phát lần điều trị thứ 2 sử dụng 2 viên đặt clotrimazol, tốt nhất là đặt vào ban đêm trong vòng 6-12 ngày. Thường sẽ tái phát nếu không hoàn thành đủ liệu trình điều trị.

Nên điều trị đồng thời cả với bạn trai.

Trẻ em: Không sử dụng cho trẻ em dưới 16 tuổi.

5.2. Chống chỉ định

Quá mẫn với clotrimazol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Không dùng clotrimazol cho điều trị nhiễm nấm toàn thân.
  • Không dùng clotrimazol đường miệng cho trẻ dưới 3 tuổi, vì chưa xác định hiệu quả và độ an toàn.
  • Nếu có kích ứng hoặc mẫn cảm khi dùng clotrimazol, phải ngừng thuốc và điều trị thích hợp.
  • Phải điều trị thuốc đủ thời gian mặc dù các triệu chứng có thuyên giảm. Sau 4 tuần điều trị, nếu không đỡ cần khám lại.
  • Báo với thầy thuốc nếu có biểu hiện tăng kích ứng ở vùng bôi thuốc (đỏ, ngứa, bỏng, mụn nước, sưng), dấu hiệu của sự quá mẫn.
  • Tránh các nguồn gây nhiễm khuấn hoặc tái nhiễm.

Bệnh nhân nên hỏi ý kiến bác sĩ nếu triệu chứng không giảm trong vòng 1 tuần sử dụng viên đặt. Có thể dùng lại viên đặt nếu tái nhiễm Candida sau 7 ngày. Tuy nhiên nếu tái nhiễm Candida hơn 2 lần trong vòng 6 tháng, bệnh nhân nên hỏi ý kiến bác sĩ

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Thuốc không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Do các tác dụng không mong muốn được liệt kê dựa trên các báo cáo tự phát, nên việc chỉ định tần suất xuất hiện chính xác cho mỗi báo cáo là không thể; 

Các tác dụng không mong muốn được báo cáo bao gồm: 

Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng dị ứng (ngất, hạ huyết áp, khó thở, nổi mề đay, ngứa).

Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: tróc vảy, ngứa, phát ban, phù nề, ban đỏ, khó chịu, rát, kích ứng, đau vùng chậu, xuất huyết âm đạo.

Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Chưa có nghiên cứu rõ ràng và đầy đủ trên phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Thuốc này chỉ dùng cho phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu khi có chỉ định rõ ràng của bác sĩ.

Cần bảo đảm vệ sinh đường sinh sản đặc biệt trong thời gian 4-6 tuần cuối của thai kỳ. Trong thai kỳ viên đặt âm đạo được sử dụng nhưng không được dùng dụng cụ đặt thuốc.

Cho con bú

Dữ liệu về dược động học và độc tính trên động vật cho thấy clotrimazol và chất chuyển hóa bài tiết ra sữa. Nên ngưng cho con bú trong thời gian điều trị với clotrimazol.

Khả năng sinh sản

Không có nghiên cứu về tác dụng của clotrimazol đối với khả năng sinh sản của con người và các nghiên cứu trên động vật cũng không chứng minh có bất kỳ ảnh hưởng nào của thuốc đối với khả năng sinh sản.

5.6. Tương tác thuốc

Chưa có thông báo về tác dụng hiệp đồng hay đối kháng giữa clotrimazol và nystatin, amphotericin B hay flucytosin với các loài C.albicans.

Dùng đồng thời clotrimazol viên đặt âm đạo với tacrolimus uống (FK-506 ức chế miễn dịch) có thể dẫn đến tăng nồng độ tacrolimus trong huyết tương. Vì vậy bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận các triệu chứng của quá liều tacrolimus, nếu cần xác định nồng độ trong huyết tương tương ứng. Nồng độ tacrolimus trong huyết thanh của người bệnh ghép gan tăng lên khi dùng đồng thời với clotrimazol. Do vậy nên giảm liều tacrolimus theo nhu cầu.

Các thử nghiệm thực nghiệm cho rằng, thuốc này có thể làm hư bao cao su tránh thai, vì vậy sẽ làm giảm hiệu quả tránh thai. Nên khuyên bệnh nhân dùng cách phòng ngừa khác trong ít nhất 5 ngày sau khi dùng thuốc này.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Hầu như là không có nguy cơ nhiễm độc cấp tính xảy ra sau liều đơn hoặc uống phải do vô tình.

Xử trí 

Không có thuốc giải độc đặc hiệu.

Đang xem: Thuốc đặt âm đạo Clotrimazol - Thuốc kháng nấm

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng