Thuốc đặt âm đạo Policresulen - Thuốc chống nấm
Thông tin dành cho chuyên gia
Policresulen thường được sử dụng cho nhiễm trùng phụ khoa. |
Nguồn gốc: Policresulen, một sản phẩm ngưng tụ của axit metacresolsulfonic và methanal, được sử dụng làm thuốc cầm máu và sát trùng tại chỗ.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Policresulen
Tên biệt dược thường gặp: Albothyl
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên đặt âm đạo
Các loại hàm lượng: Policresulen 90 mg
3. Chỉ định
- Điều trị tại chỗ chứng viêm hoặc nhiễm khuẩn và tổn thương tổ chức của âm đạo và cổ tử cung (ví dụ: dịch tiết do nhiễm khuẩn, Trichomonas và nấm, loét do mũ tử cung ép), các chứng condylom nhọn…
- Niêm mạc cổ tử cung lồi (lạc chỗ cổ tử cung).
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc chống nấm, thuốc điều trị nhiễm khuẩn phụ khoa.
Cơ chế tác dụng: Tác dụng của thuốc dựa trên 2 cơ chế có mối quan hệ với nha, đó là: tác dụng kháng khuẩn và làm biến tính mô hoại tử. Chưa rõ cơ chế kháng khuẩn của thuốc. Tuy nhiên có 2 giả thiết: bên cạnh tác dụng khử trùng của nó, Policresulen thúc đẩy quá trình đông máu có chọn lọc của các mô bị hoại tử trong khi vẫn giữ nguyên các mô khỏe mạnh. Sự thay đổi của các mô hoại tử đi kèm với sự tái biểu mô của các mô vết thương niêm mạc.
4.2. Dược động học
Policresulen là polym của acid dihydroxy-dimethyl-diphenylmethan disulfonic, thường được gọi là acid metacresol sulphonic-formaldehyd, là sản phẩm của quá trình đa ngưng tụ acid metacresol sulphonic với formaldehyd.
Do có bản chất là một sản phẩm đa ngưng tụ, nghiên cứu dược động học được tiến hành với nguyên tử đánh dấu C14-Dicresulen trên các loài động vật khác nhau (chuột, chó và thỏ). Trên tất cả các loài này, nghiên cứu cho thấy hấp thu toàn thân là dưới 10% với liều uống từ 5 đến 30 mg/kg cân nặng. Trên chuột, với liều tiêm tĩnh mạch 5 mg C14-Dicresulen/kg cân nặng, 86.7% hoạt tính phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu và phân trong vòng 72 giơ sau khi dùng thuốc. Sau khi dùng liều uống từ 5 hoặc 30 mg/kg cân nặng, các tỉ lệ này lần lượt là 104% và 98.6%. Trên chó, 90% liều được tìm thấy trong vòng 72 giờ sau 1 liều đơn tiêm tĩnh mạch: 56% trong nước tiểu, 34% trong phân. Sau liều uống 5 mg C14-Dicresulen/kg, chỉ 5% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu và 85% liều dùng được tìm thấy trong phân. Điều này chứng minh hấp thu toàn thân chậm sau khi dùng theo đường uống.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
- Mỗi lần đặt một viên trứng, hai ngày một lần.
- Nếu đã dùng dịch đậm đặc Policresulen thì dùng một viên trứng, hai ngày một lần vào khoảng cách giữa hai lần dùng dịch đậm đặc Policresulen. Để dễ đặt có thể làm ẩm viên trứng với chút nước, để người bệnh ở tư thế nằm ngửa rồi đưa viên trứng sâu vào âm đạo. Đặt viên trứng vào ban đêm là thực tế hơn cả. Dùng thêm khăn vệ sinh sẽ tránh thuốc dây ra quần áo hoặc giường chiếu.
- Thời gian điều trị: Nên dùng thuốc cho đến khi hết các triệu chứng, nhưng không quá 9 ngày. Nếu các triệu chứng vẫn không cải thiện sau 9 ngày, nên ngừng điều trị và xin ý kiến bác sĩ.
- Cách dùng: Viên thuốc được đặt sâu vào trong âm đạo, tốt hơn là để người bệnh nằm ngửa khi đặt thuốc. Nên đặt thuốc vào buổi tối trước khi đi ngủ để phòng trường hợp viên thuốc bị rơi ra ngoài. Để đặt thuốc dễ hơn có thể làm ẩm thuốc với nước trước khi đặt.
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với policresulen
- Trường hợp có thai, đặc biệt ở giai đoạn muộn, tránh bôi hay đặt thuốc trong cổ tử cung.
5.3. Thận trọng
- Không được nuốt viên trứng Policresulen, nếu lỡ nuốt phải, cần uống nhiều nước và đi khám bác sĩ.
- Dấu hiệu của tác dụng điều trị là các mô hoại tử có thể bong ra khỏi âm đạo, đôi khi với lượng lớn. Do vậy nên dùng khăn lót vệ sinh và thay thường xuyên để ngăn ngừa các cặn mô hoại tử gây kích ứng âm hộ.
- Không chỉ định dùng Policresulen cho trẻ em và người dưới 18 tuổi hoặc phụ nữ sau mãn kinh, vì hiện nay vẫn chưa có kinh nghiệm sử dụng trên các nhóm tuổi này.
- Tránh quan hệ tình dục trong thời gian điều trị và 7 ngày sau điều trị.
- Tránh tắm với xà bông trong thời gian điều trị vì có thể gây kích ứng.
- Policresulen không có tác dụng chống nhiễm HIV hoặc các bệnh lây qua đường tình dục khác như lậu, giang mai.
- Cũng như các thuốc khác dùng cho âm đạo, không dùng Policresulen trong thời kỳ kinh nguyệt.
- Nếu quần áo hoặc đồ da bị dính Policresulen, phải gột sạch ngay bằng nước trước khi thuốc kịp khô.
- Không để thuốc tiếp xúc vào mắt, nếu bị dây Policresulen vào mắt, lập tức rửa sạch với nước, có thể đi khám bác sĩ nhãn khoa nếu cần.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Thuốc có thể gây khô âm đạo, bong các màng nhầy. Kích ứng tại chỗ có thể xảy ra nhưng các triệu chứng này thường tự khỏi rất nhanh
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Chưa có nghiên cứu về nguy cơ xảy ra khi dùng Policresulen cho phụ nữ có thai, song các nghiên cứu tiến hành trên động vật không cho thấy bất kỳ bằng chứng nào về sự gây biến dạng trên thai động vật. Chỉ dùng Policresulen cho phụ nữ có thai và cho con bú trong trường hợp thật sự cần thiết sau khi đã cân nhắc thật kỹ các nguy cơ có thể xảy ra với mẹ và con.
Cho con bú
Hiện chưa rõ hoạt chất có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Không nên dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú.
5.6. Tương tác thuốc
Chưa có nghiên cứu tương tác thuốc. Tránh dùng các chế phẩm tại âm đạo khác trong thời gian điều trị với Policresulen vì không loại trừ tương tác thuốc có thể xảy ra.
5.7. Quá liều
Chưa có nghiên cứu về tác hại của thuốc trong trường hợp quá liều. Tuy nhiên bạn cần đề phòng rủi ro bằng cách thông báo với bác sĩ nếu nghi ngờ đã dùng quá liều lượng khuyến cáo.
Viết bình luận