
Thuốc dùng ngoài Povidon iodin - Thuốc sát khuẩn
Thông tin dành cho chuyên gia
Povidon iodin phức hợp của iod với polyvinylpyrrolidon, được dùng để sát trùng vết thương và sát trùng da trước khi phẫu thuật. |
Nguồn gốc: Povidon iodin (PVP-I), hay còn gọi là cồn đỏ, là một phức chất bền của polyvinylpyrrolidon (povidon, PVP) và iod. Povidon iodin chứa 9.0% đến 12.0% iod, dễ tan trong nước và trong cồn. Hợp chất này được phát hiện tại phòng thí nghiệm Công nghiệp Hoá học độc chất tại Philadelphia bởi H.A. Shelanski và M.V. Shelanski. Họ thực hiện các thí nghiệm in vitro xác định hoạt tính kháng khuẩn, và phát hiện thấy hợp chất này ít độc hại hơn cồn iod khi thí nghiệm trên chuột. Các thử nghiệm lâm sàng trên người cho thấy sản phẩm này mạnh hơn các công thức khác của iod. Povidon iodin được bán ra lần đầu vào năm 1955 và trở nên phổ biến trong các thuốc sát trùng vết thương.
Nhóm: Thuốc không kê đơn
1. Tên hoạt chất
Povidon iodin
Tên biệt dược thường gặp: Betadin, Povidone iodine 10%
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Dung dịch dùng ngoài da
Các loại hàm lượng: Dung dịch dùng ngoài da 7,5%
3. Chỉ định
- Khử khuẩn và sát khuẩn các vết thương ô nhiễm và da, niêm mạc trước khi phẫu thuật.
- Lau rửa các dụng cụ y tế trước khi tiệt khuẩn
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc sát khuẩn
Cơ chế tác dụng: Povidon iod (PVP - I) là phức hợp của iod với polyvinylpyrrolidon (povidon), chứa 9 - 12% iod, dễ tan trong nước và trong cồn; dung dịch chứa 0,85 - 1,2% iod có pH 3,0 - 5,5. Povidon được dùng làm chất mang iod. Dung dịch povidon iod giải phóng iod dần dần, do đó kéo dài tác dụng sát khuẩn diệt khuẩn, nấm, virus, động vật đơn bào, kén và bào tử. Vì vậy tác dụng của thuốc kém hơn các chế phẩm chứa iod tự do, nhưng ít độc hơn, vì lượng iod tự do thấp hơn, dưới 1 phần triệu trong dung dịch 10%.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Hấp thu toàn thân phụ thuộc vào vùng và tình trạng sử dụng thuốc (diện rộng, da, niêm mạc, vết thương, các khoang trong cơ thể). Khi dùng làm dung dịch rửa các khoang trong cơ thể, toàn bộ phức hợp cao phân tử povidon iod cũng có thể được cơ thể hấp thu.
Phân bố
Thuốc được hệ liên võng nội mô lọc giữ.
Chuyển hóa
Phức hợp này không chuyển hóa.
Thải trừ
Đào thải qua thận.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Người lớn bôi dung dịch không pha loãng lên vùng da để khử khuẩn hoặc vào vùng tổn thương (Herpes simplex, zona, vết thương) để tránh nhiễm khuẩn. Ngày bôi 2 lần và nếu cần, thì phủ gạc lên vết thương
5.2. Chống chỉ định
- Quá mẫn với iod. Dùng thường xuyên ở người bệnh có rối loạn tuyến giáp (đặc biệt bướu giáp nhân coloid, bướu giáp lưu hành và viêm tuyến giáp Hashimoto), thời kỳ mang thai và thời kỳ cho con bú.
- Thủng màng nhĩ hoặc bôi trực tiếp lên màng não. Khoang bị tổn thương nặng.
- Trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, nhất là trẻ đẻ thiếu tháng, trẻ sơ sinh, trẻ đẻ ra có cân nặng dưới 1,5 kg (vì có thể gây nhược giáp).
5.3. Thận trọng
Cần thận trọng khi dùng thường xuyên trên vết thương đối với người bệnh có tiền sử suy thận, đối với người bệnh đang điều trị bằng lithi.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ thần kinh | Co giật | X | |||||
Cơn động kinh (nếu điều trị PVP-I kéo dài) | X | ||||||
Chuyển hóa | Nhiễm acid chuyển hóa, tăng natri huyết (do iod được hấp thu mạnh ở vết thương rộng và bỏng nặng) | X | |||||
Nội tiết | Giảm chức năng giáp tiềm tàng, gây cơn nhiễm độc giáp | X | |||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Giảm bạch cầu trung tính (ở những người bệnh bị bỏng nặng) | X | |||||
Hệ tiêu hóa | Viêm tuyến nước bọt | X | |||||
Da và mô dưới da | Viêm da do iod, đốm xuất huyết | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Tránh dùng thường xuyên cho phụ nữ có thai, vì iod qua được hàng rào nhau thai. Mặc dù chưa có bằng chứng về nguy hại, nhưng vẫn nên thận trọng và cần cân nhắc giữa lợi ích điều trị và tác dụng có thể gây ra do hấp thu iod đối với sự phát triển và chức năng của tuyến giáp thai nhi.
Cho con bú
Tránh dùng thường xuyên cho phụ nữ cho con bú, vì iod bài tiết qua sữa. Mặc dù chưa có bằng chứng về nguy hại, nhưng vẫn nên thận trọng và cần cân nhắc giữa lợi ích điều trị và tác dụng có thể gây ra do hấp thu iod đối với sự phát triển và chức năng của tuyến giáp thai nhi.
5.6. Tương tác thuốc
Tác dụng kháng khuẩn bị giảm khi có kiềm và protein. Xà phòng không làm mất tác dụng. Tương tác với các hợp chất thủy ngân: Gây ăn da. Thuốc bị mất tác dụng với natri thiosulfat, ánh sáng mặt trời, nhiệt độ cao, và các thuốc sát khuẩn khác. Có thể cản trở test thăm dò chức năng tuyến giáp.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Lượng iod quá thừa sẽ gây bướu giáp, nhược giáp hoặc cường giáp. Dùng chế phẩm nhiều lần trên vùng da tổn thương rộng hoặc bỏng sẽ gây nhiều ADR như vị kim loại, tăng tiết nước bọt; đau rát họng và miệng, mắt bị kích ứng, sưng, đau dạ dày, ỉa chảy, khó thở do phù phổi. Có thể bị nhiễm acid chuyển hóa, tăng natri huyết và tổn thương thận.
Xử trí
Trong trường hợp uống nhầm một lượng lớn povidon iodin, phải điều trị triệu chứng và hỗ trợ, chú ý đặc biệt đến cân bằng điện giải, chức năng thận và tuyến giáp
Viết bình luận