Thuốc nhỏ mắt Lomefloxacin - Kháng sinh nhóm quinolon
Thông tin dành cho chuyên gia
Lomefloxacin là một loại fluoroquinolon được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị nhiều loại bệnh nhiễm trùng trong cơ thể. |
Nguồn gốc: Lomefloxacin là một loại kháng sinh Fluoroquinolon thế hệ 2, được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn bao gồm viêm phế quản và nhiễm trùng đường tiết niệu (UTIs). Ngoài ra, nó cũng được sử dụng để dự phòng nhiễm trùng tiểu trước khi phẫu thuật.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Lomefloxacin
Tên biệt dược thường gặp: Okacin, SaViLomef, Lomenoben, Euronamicin, Euoxacin, Lomebac eye drops, Rozalep, Lomitas.
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén, thuốc nhỏ mắt, nhỏ tai.
Các loại hàm lượng:
Viên nén 400 mg.
Thuốc nhỏ mắt , nhỏ tai 0,3%
3. Chỉ định
Các nhiễm trùng của phần trước mắt (viêm kết mạc, viêm tràng mắt) do những vi khuẩn nhạy cảm với Lomefloxacin bao gồm nguyên nhân chlamydia.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm quinolon
Lomefloxacin, dẫn chất của difluorinated quinolon, là chất ức chế enzym gyrase của vi khuẩn, hiệu quả đối với vi khuẩn gram dương và gram âm, độc tinh cấp của lomefloxacin khi dùng toàn thân và khi dùng nhỏ mắt thấp.
Lomefloxacin can thiệp vào các quá trình có liên quan đến ADN (acid deoxyribonucleic) của vi khuẩn như các giai đoạn bắt đầu, kéo dài và kết thúc của quá trình nhân đôi, sao chép mã, sửa chữa ADN, tái hợp, dịch mã, tái xoắn và nghi của ADN. Phân tử mục tiêu của các quinolon là tiểu đơn vị A của enzym gyrase của vi khuẩn (enzym topoisomerase II). Sự hình thành một phức hợp ôn định giữa quinolon và toàn bộ phân tử enzym gyrase (gồm 4 tiểu đơn vị) A2B2 làm cho chức năng của enzym này bị hư hại, gây nên sự huỷ diệt nhanh chóng vi khuẩn nhạy cảm. Cho đến nay, người ta chưa thấy sự truyền tính kháng thuốc qua trung gian plasmid. Tần số xuất hiện tính kháng thuốc do đột biến tự nhiên nhỏ hơn 10-8 đến 10-9.
Tính kháng chéo chỉ xảy ra đối với các quinolon khác và không có kháng chéo đối với các nhóm kháng sinh khác. Chưa có các nghiên cứu lâm sàng về hiệu quả của thuốc đối với các trường hợp nhiễm chlamydia.
Phổ kháng khuẩn:
Phổ kháng khuẩn bao gồm các vi khuẩn gram dương và gram âm, theo sự ghi nhận từ các nghiên cứu thực nghiệm khác nhau.
Phân tích có hệ thống dựa trên các nghiên cứu lâm sàng giai đoạn II và III cho thấy các vi khuẩn nhạy cảm như:
- Các vi khuẩn nhạy cảm (nồng độ ức chế tối thiểu MIC90 < 4 microgam/ml):
- Gram dương: Staphylococcus epidermidis, S.aureus, Bacillus, Corynebacterium.
- Gram âm: Branhamella catarrhalis, Neisseria sp., Acinetobacter spp., Alcaligenes faecalis, Enterobacter spp., Flavobacterium spp., Haemophilus influenzae, Klebsiella, Moraxella, Proteus, Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas spp., Serratia spp.
- Vi khuẩn kỵ khí: Propionibacterium acnes
- Các vi khuân nhạy cảm trung gian (nồng độ ức chế tối thiểu MIC90 = 4 – 16 microgam/ml):
- Gram dương: Streptococus pneumoniae, Streptococcus spp., Micrococcus, Enterococcus faecalis.
- Các vi khuẩn đề kháng (nồng độ ức chế tối thiểu MIC90 > 16 microgam/ml): Clostridium difficile, Mycobacterium, nấm
Cơ chế tác dụng:
Lomefloxacin can thiệp vào các quá trình có liên hệ với ADN của vi khuẩn như các giai đoạn bắt đầu, kéo dài, và kết thúc của quá trình nhân đôi, sao chép mà, sửa chữa ADN, tái hợp, dịch mã, tái xoăn và nghi ngơi của ADN. Phân tử mục tiêu của các quinolone là tiểu đơn vị A của men gyrase của vi khuẩn (men topoisomerase II). Sự hình thành một phức hợp ổn định giữa quinolone và toàn bộ phân tử men gyrase (gồm 4 tiểu đơn vị) A2B2 làm cho chức năng của men này bị hư hại, gây nên sự hủy diệt nhanh chóng vi khuẩn nhạy cảm.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Trong các nghiên cứu thử nghiệm trên động vật, nồng độ thuốc trong nước mắt sau 2 lần nhỏ 50 ml Lomefloxacin 0,3% là 40-200 mg/ml vào giờ thứ 2 và vẫn còn 7-27 mg/ml vào giờ thứ 6. Ngay cả vào giờ thứ 24 nồng độ thuốc vẫn còn hơn 3 mg/ml. Mặc dù không thể áp dụng trực tiếp những kết quả này lên mắt người vì sinh lý học giác mạc và sự thấm thuốc qua giác mạc khác nhau đáng kể giữa người và thỏ, nhưng sự xuyên thấm của Lomefloxacin qua giác mạc người đã được xác định. Ở người, nồng độ thuốc trong tiền phòng là 1,3-2,7 mg/ml vào thời điểm 90-180 phút sau khi nhỏ thuốc. Tuy nhiên, nồng độ này không đủ cao để điều trị nhiễm trùng nội nhãn.
Hấp thu toàn thân sau khi nhỏ Lomefloxacin 0,3% tại chỗ thì thấp. Sau khi nhỏ mắt trong 2 tuần (mỗi ngày 4 lần, mỗi lần 2 giọt), nồng độ trong máu thấp hơn mức có thể phát hiện (0,005 mg/ml).
Phân bố
Gần 10% lomefloxacin liên kết với protein huyết thanh.
Chuyển hóa
Lomefloxacin được chuyển hoa thành ít nhất là 5 chất hiện diện trong nước tiểu. Chất chuyên hoá dạng kết hợp glucuronid được tìm thấy có nồng độ cao nhất, đạt xấp xì 9% liều uống, 4 chất còn lại đạt < 0,5% liều uống
Thải trừ
Có khoảng 65% lomefloxacin được bài tiết qua đường tiểu ở dạng không biến đổi.
Thời gian bán thải gần 8 giờ trong thử nghiệm trên những người có chức năng thận bình thường.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng thuốc nhỏ mắt 0,3%.
Người lớn và trẻ em (trên 1 tuổi): Khởi đầu nhỏ 5 giọt trong vòng 20 phút hay nhỏ 1 giọt mỗi giờ trong vòng 6-10 giờ, sau đó nhỏ 1 giọt x 2-3 lần/ngày (viêm kết mạc cấp do vi khuẩn). Có thể điều chỉnh liều tùy theo tình trạng bệnh.
Thường thời gian điều trị kéo dài 7-9 ngày (viêm kết mạc) hoặc 7-14 ngày (viêm giác mạc).
5.2. Chống chỉ định
Quá mẫn với các quinolon hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
5.3. Thận trọng
Điều trị dài hạn với kháng sinh có thể làm tăng nguy cơ bội nhiễm nấm hoặc có thể thúc đẩy sự phát triển của các vi khuẩn bình thường không gây bệnh.
Một vài trường hợp riêng rẻ xảy ra hiện tượng tăng nhạy cảm của da đối với ánh sáng đã được ghi nhận sau khi dùng Lomefloxacin toàn thân và chưa thấy khi dùng nhỏ mắt. Tuy nhiên, trong khi điều trị với Lomefloxacin nên tránh ra nắng hoặc tiếp xúc với bức xạ cực tím quá nhiều.
Lưu ý đối với bệnh nhân mang kính tiếp xúc : Không nên mang kính tiếp xúc trong khi mắt bị nhiễm trùng.
Khi phải dùng đồng thời nhiều loại thuốc nhỏ mắt, nên nhỏ các thuốc cách nhau tối thiểu 5 phút để tránh thuốc chảy ra ngoài.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Không thấy báo cáo liên quan. Tuy nhiên, mắt cần được nghỉ ngơi và tránh ánh sáng trực tiếp sau khi nhỏ thuốc. Vì vậy, cần thận trọng khi lái xe hay vận hành máy móc ngay sau khi nhỏ thuốc.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Cảm giác xót nhẹ thoáng qua sau khi nhỏ thuốc được ghi nhận ở 4,7% bệnh nhân sử dụng. Mặc dù sự tăng nhạy cảm của da đối với ánh sáng chưa được ghi nhận khi dùng dạng nhỏ mắt, tác dụng phụ này có thể xảy ra. Vì những phản ứng dị ứng sau đây đã được ghi nhận sau khi dùng Lomefloxacin toàn thân, nên cũng được liệt kê ở đây đối với dạng nhỏ mắt : các phản ứng dị ứng, hen, khó thở, mề đay, ngứa, quá mẫn cảm.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Chưa có các nghiên cứu lâm sàng về việc dùng Lomefloxacin dạng nhỏ mắt cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Do đó, chỉ nên dùng thuốc cho đối tượng này khi lợi ích do thuốc mang lại nhiều hơn nguy cơ cho thai hoặc cho trẻ. Thai kỳ loại C.
Cho con bú
Chưa có các nghiên cứu lâm sàng về việc dùng Lomefloxacin dạng nhỏ mắt cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Do đó, chỉ nên dùng thuốc cho đối tượng này khi lợi ích do thuốc mang lại nhiều hơn nguy cơ cho thai hoặc cho trẻ.
Khả năng sinh sản
Chưa có thông tin.
5.6. Tương tác thuốc
Để tránh làm giảm hiệu quả cuả thuốc, không nên dùng các thuốc nhỏ mắt có chứa kim loại nặng như kẽm trong vòng 15 phút trước và sau khi nhỏ Lomefloxacin.
Không nên dùng đồng thời với Lomefloxacin các thuốc nhỏ mắt chứa kháng sinh có tác dụng kìm khuẩn. Ngoài ra, cho đến nay chưa ghi nhận sự tương tác với các thuốc khác.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Về mặt thực hành, không có nguy cơ xảy ra tác dụng phụ do nhầm lẫn uống phải thuốc bởi vì một lọ thuốc nhỏ mắt 5 ml chỉ chứa 15 mg Lomefloxacin. Lượng này chỉ bằng 3,75% liều dùng hàng ngày ở người lớn theo đường uống (400 mg Lomefloxacin).
Xử trí
Nếu trẻ em khi nhầm lẫn uống phải thuốc, có thể rửa dạ dày để hạn chế hấp thu.
Viết bình luận