Thuốc, hoạt chất

Thuốc Nicorandil - Phòng và điều trị đau thắt ngực ổn định

Thuốc Nicorandil - Phòng và điều trị đau thắt ngực ổn định

Thuốc Nicorandil - Phòng và điều trị đau thắt ngực ổn định

Thông tin dành cho chuyên gia


Nicorandil là một loại thuốc giãn mạch có chức năng thông qua các kênh kali và nồng độ cGMP nội bào thường được sử dụng để điều trị đau thắt ngực.

Nguồn gốc: Nó được cấp bằng sáng chế vào năm 1976 và được chấp thuận sử dụng trong y tế vào năm 1983. Nicorandil là một loại thuốc giãn mạch hiệu quả được bán trên thị trường ở Anh, Úc, hầu hết các nước Châu Âu, Ấn Độ, Philippines, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan. Nó không phải là một loại thuốc được FDA chấp thuận.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Nicorandil

Tên biệt dược thường gặp: Nicorandil, Nikoramyl, Pecrandil, Darcokin, Nicoroce, Tecginar, Meyericodil, Nicomen Tablets, Nikoran, Getcoran Tablets

Thuốc Nicorandil - Phòng và điều trị đau thắt ngực ổn định


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: 

Viên nén/nang, ống tiêm, bột pha dung dịch tiêm tĩnh mạch.

Các loại hàm lượng: 

Viên nén/nang: 5mg, 10 mg, 20 mg.

Ống tiêm: 2 mg, 12 mg, 48 mg. 

Lọ 0,2 g nicorandil bột pha dung dịch tiêm tĩnh mạch.


3. Chỉ định

  • Phòng và điều trị đau thắt ngực ổn định (bao gồm giảm nguy cơ hội chứng mạch vành cấp ở những bệnh nhân có nguy cơ cao).

  • Tiêm tĩnh mạch để điều trị đau thắt ngực không ổn định và suy tim cấp tính (bao gồm cả suy tim mạn tính mất bù cấp).


4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: Thuốc giãn mạch, chống đau thắt ngực.

Nicorandil là một dẫn xuất nitrat của nicotinamid, có tác dụng giãn mạch. Nicorandil cũng là một thuốc mở kênh kali nên giãn cả các tiểu động mạch và các động mạch vành lớn, đồng thời nhóm nitrat còn gây giãn tĩnh mạch thông qua kích thích guanylat cyclase. Vì thế, thuốc làm giảm cả tiền gánh, hậu gánh và cải thiện lưu lượng máu tưới cho động mạch vành

Cơ chế tác dụng:

Nicorandil tác động bằng cách giãn cơ trơn mạch máu, đặc biệt là hệ thống tĩnh mạch. Nicorandil thực hiện việc này qua hai con đường khác nhau; đầu tiên là hoạt hóa kênh kali, và sau đó là cung cấp oxyd nitric để hoạt hóa enzym guanylat cyclase. Guanylat cyclase hoạt hóa GMP dẫn đến giãn cả tĩnh mạch lẫn động mạch. Do tác động chọn lọc trên kênh kali mạch máu, nicorandil không có tác động đáng kể trên sự co thắt và dẫn truyền cơ tim. Tuy có thể làm giãn mạch vành của một người khỏe mạnh, nhưng nicorandil ít tác dụng trên mạch vành của người bị bệnh nhồi máu cơ tim vì các mạch máu sẽ sẵn sàng để giãn hoàn toàn. Thay vào đó, nicorandil làm giãn hệ thống tĩnh mạch, làm giảm lượng máu dồn về tim và giảm công việc của tim.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Sau khi uống, Nicorandil được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn từ đường tiêu hóa. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 75%. Chưa có dấu hiệu rõ ràng chuyển hóa qua gan lần đầu. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau 30-60 phút. Nồng độ trong huyết tương (và diện tích dưới đường cong) biểu hiện đường tuyến tính với liều dùng. Trạng thái ổn định đạt được nhanh chóng khi dùng thuốc hai lần/ ngày.

Phân bố

Nicorandil gắn kết nhẹ với huyết tương (phần tự do khoảng 75%). Thời gian bán thải khoảng 1 giờ.

Chuyển hóa

Nicorandil chủ yếu được chuyển hóa ở gan bằng cách khử nitơ thành một loạt các hợp chất không có hoạt động tim mạch. Trong huyết tương, nicorandil không thay đổi chiếm 45,5% AUC phóng xạ và chất chuyển hóa rượu, N-(20hydroxyetyl)-nicotinamit chiếm 40,5%. Các chất chuyển hóa khác chiếm 20% AUC phóng xạ còn lại.

Thải trừ

Nicorandil và dẫn chất, bài tiết chính qua thận. Khoảng 21% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu với khoảng 1% dưới dạng không đổi và phần còn lại chủ yếu là chất chuyển hóa dạng khử nitơ (khoảng 7%).

* Các đối tượng đặc biệt

Không có sự khác biệt nào có liên quan về mặt lâm sàng của hồ sơ dược động học nicorandil được chứng minh ở những người có nguy cơ như người cao tuổi, bệnh nhân bệnh gan và bệnh nhân suy thận mãn tính.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

Liều dùng này áp dụng với dạng viên nén/nang: 5mg, 10 mg, 20 mg. Ống tiêm: 2 mg, 12 mg, 48 mg. Lọ 0,2 g nicorandil bột pha dung dịch tiêm tĩnh mạch.

Phòng ngừa biến cố mạch vành cấp:

  • Uống: Liều ban đầu: 10 mg, 2 lần/ngày (hoặc 5 mg, 2 lần/ngày ở những bệnh nhân dễ đau đầu), tăng lên nếu thấy cần thiết tới 30 mg, 2 lần/ngày.
  • Liều thông thường: 10 – 20 mg, 2 lần/ngày.

Đau thắt ngực không ổn định:

  • Truyền tĩnh mạch: Truyền tĩnh mạch dung dịch chứa 100 – 300 microgam/ml với liều 2 mg/giờ, điều chỉnh liều theo đáp ứng của bệnh nhân tới liều tối đa 6 mg/giờ.

Suy tim cấp tính (bao gồm cả suy tim mạn tính mất bù cấp):

  • Tiêm truyền tĩnh mạch
  • Sử dụng dung dịch chứa 400 – 2 500 microgam/ml. Liều thường dùng là 200 microgam/kg tiêm tĩnh mạch trong 5 phút, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục với liều 200 microgam/kg/giờ. Liều dùng phải được chỉnh theo đáp ứng, trong phạm vi từ 50 – 200 microgam/kg/giờ.

Lưu ý: Có thể dùng dung dịch natri clorid 0,9% hoặc glucose 5% để pha loãng thuốc.

Dược động học của nicorandil không thay đổi đáng kể ở người suy thận và người cao tuổi, do đó không cần chỉnh liều cho các đối tượng này. Thời gian bán thải của nicorandil tăng lên một chút ở bệnh nhân xơ gan so với người bình thường (1,7 giờ so với 1,1 giờ qua đường tiêm tĩnh mạch), tuy nhiên có thể điều này không ảnh hưởng nhiều đến các đáp ứng lâm sàng nên không cần phải chỉnh liều.

5.2. Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với nicorandil, nicotinamid, hoặc acid nicotinic.

  • Sốc tim, suy tim trái có áp lực đầy thất thấp và giảm huyết áp.

5.3. Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp: 

  • Nhồi máu cơ tim mới mắc, giảm huyết áp, bệnh van tim có rối loạn huyết động (do có nguy cơ giảm huyết áp nặng hơn, hoặc thiếu máu).
  • Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất.
  • Chảy máu não, hoặc chấn thương sọ não gần đây.
  • Bệnh gan nặng (nguy cơ tích lũy nicorandil khi dùng liều lặp lại). Điều trị cùng các dẫn xuất nitrat khác (nguy cơ tăng độc tính). Phẫu thuật tim phổi (nguy cơ giãn mạch ngoại vi nghiêm trọng).

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Hệ thần kinh

 

Nhức đầu thoáng qua khi bắt đầu điều trị.

 

x     
Nhức đầu, chóng mặt x    
Tim
 
Nhịp tim nhanh (khi dùng liều cao)  x   
Đau thắt ngực, tăng huyết áp, loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, ngất, rối loạn mạch ngoại vi. x    
Mạch máuGiãn mạch, đỏ bừng mặt x    
Hệ tiêu hóaRối loạn tiêu hóa,buồn nôn, nôn x    
Chán ăn, tiêu chảy, táo bón, rối loạn tiêu hóa.  x   
Bị áp-tơ hay vết loét trong miệng kéo dài   x  
Loét đường tiêu hóa: loét ruột non, loét ruột già và loét hậu môn.    x 
Da và mô dưới daPhát ban   x  
Cơ, xươngĐau cơ   x  
Kháccảm thấy yếu.x     

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Mặc dù những nghiên cứu trên động vật cho thấy không có tác dụng phụ của nicorandil trên bào thai, song do chưa có đủ dữ liệu lâm sàng trên người nên chỉ sử dụng nicorandil trên phụ nữ mang thai sau khi đã cân nhắc kỹ về lợi ích và nguy cơ.

Cho con bú

Chưa biết thuốc có qua sữa mẹ hay không, do đó cần thận trọng khi sử dụng nicorandil cho phụ nữ cho con bú.

Khả năng sinh sản

Không có đủ dữ liệu về mức sinh để ước tính rủi ro đối với con người

5.6. Tương tác thuốc

  • Không thấy tương tác dược lực học hoặc dược động học với thuốc chẹn thụ thể beta, digoxin, rifampicin, cimetidin, acenocoumarol, thuốc kháng chủ vận canxi hoặc phối hợp của digoxin và furosemid ở người hay động vật. Tuy nhiên, có khả năng nicorandil làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các chất gây giãn mạch, chất chống trầm cảm loại 3 vòng, hoặc rượu.

  • Vì tác dụng hạ huyết áp của các nitrat hoặc các chất cung cấp oxyd nitric tăng lên bởi các chất ức chế phosphodiesterase 5, chống chỉ định sử dụng đồng thời nicorandil với các chất ức chế phosphodiesterase 5.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Triệu chứng quá liều thường là giãn mạch ngoại vi với các biểu hiện giảm huyết áp và tăng nhịp tim phản xạ.

Xử trí 

Nên theo dõi chức năng tim và thực hiện các biện pháp hỗ trợ chung. Nếu cần thiết, tăng lượng huyết tương bằng cách truyền dịch thích hợp. Trong trường hợp bị đe dọa tính mạng, nên xem xét dùng thuốc tăng huyết áp.

Đang xem: Thuốc Nicorandil - Phòng và điều trị đau thắt ngực ổn định

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng