Thuốc tiêm Acyclovir - Thuốc kháng virus điều trị Herpes
Thông tin dành cho chuyên gia
Acyclovir là một chất tương tự guanosine được sử dụng để điều trị Herpes simplex, Varicella zoster, Herpes zoster, Herpes labialis. |
Nguồn gốc: Acyclovir là một loại thuốc kháng vi-rút tương tự nucleotide được sử dụng để điều trị Herpes simplex, Varicella zoster, Herpes zoster, Herpes labialis và viêm giác mạc herpes cấp tính. Acyclovir thường được sử dụng đầu tiên trong điều trị các loại virus này và một số sản phẩm được chỉ định cho bệnh nhân dưới 6 tuổi. Acyclovir đã được FDA chấp thuận vào ngày 29 tháng 3 năm 1982.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Acyclovir
Tên biệt dược thường gặp: Sitavig, Xerese, Zovirax, Aciclovir, Aciclovir BP , Aciclovir Cream BP, Aciclovir G.E.S, Aciclovir Generis, Aciclovir Jelfa, Aciclovir Meyer, Aciclovir MKP 200, Aciclovir MKP 5%, Aciclovir MKP 800.
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Viên nén, hỗn dịch uống, bột pha tiêm, thuốc mỡ tra mắt, thuốc mỡ/ kem dùng ngoài.
Các loại hàm lượng:
Viên nén 200 mg, 400 mg, 800 mg; Nang 200 mg;
Bột pha tiêm 1 g, 500 mg, 250 mg dưới dạng muối natri;
Hỗn dịch uống: Lọ 200 mg/5 ml, 5 g/125 ml, 4 g/50 ml;
Thuốc mỡ dùng ngoài 5%, tuýp 3 g, 15 g; Thuốc mỡ tra mắt 3%, tuýp 4,5 g;
Kem dùng ngoài 5%, tuýp 5 g, 10 g.
3. Chỉ định
- Nhiễm virus Herpes simplex, Varicella zoster.
- Dự phòng nhiễm Herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch, nhiễm Herpes simplex ở trẻ sơ sinh.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc kháng virus
Aciclovir là chất tương tự nucleosid (acycloguanosin) có tác dụng chọn lọc trên tế bào nhiễm virus Herpes.
Tác dụng của Aciclovir mạnh nhất trên virus Herpes simplex typ 1 (HSV– 1) và kém hơn ở virus Herpes simplex typ 2 (HSV– 2), virus Varicella zoster (VZV), tác dụng yếu nhất trên virus Epstein Barr và Cytomegalovirus (CMV).
Aciclovir có tác dụng tốt trong điều trị viêm não thể nặng do virus HSV– 1, tỷ lệ tử vong có thể giảm từ 70% xuống 20%. Thể viêm não– màng não nhẹ hơn do HSV– 2 cũng có thể điều trị tốt với Aciclovir.
Cơ chế tác dụng:
Acyclovir là một dẫn chất purin nucleosid tổng hợp với hoạt tính ức chế in vitro và in vivo virus Herpes simplex typ 1 (HSV-1), typ 2 (HSV-2) và virus Varicella-zoster (VZV). Hoạt tính ức chế của acyclovir chọn lọc cao do ái lực của nó đối với enzym thymidin kinase (TK) được mã hóa bởi HSV và VZV. Enzym này biến đổi acyclovir thành acyclovir monophosphat, một chất tương tự nucleotid. Monophosphat được biến đổi tiếp thành diphosphat bởi guanylat kinase của tế bào và thành triphosphat bởi một số enzym tế bào. In vitro, acyclovir triphosphat làm dừng sự sao chép DNA của virus Herpes. Quá trình này xảy ra theo 3 đường:
(1) Ức chế cạnh tranh với DNA polymerase của virus.
(2) Gắn kết và kết thúc chuỗi DNA của virus.
(3) Bất hoạt DNA polymerase của virus.
Hoạt tính kháng HSV của acyclovir tốt hơn kháng VZV do quá trình phosphoryl hóa của nó hiệu quả hơn bởi enzym TK của virus.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Aciclovir hấp thu kém qua đường uống. Sinh khả dụng đường uống khoảng 10 – 20%. Thức ăn không làm ảnh hưởng đến hấp thu của thuốc.
Sau khi tiêm tĩnh mạch dạng muối natri của aciclovir, nồng độ thuốc trong dịch não tủy đạt được khoảng 50% nồng độ thuốc trong huyết tương.
Aciclovir thường được hấp thu rất ít khi bôi trên da lành, nhưng có thể tăng lên khi thay đổi công thức bào chế. Aciclovir dùng dưới dạng thuốc mỡ tra mắt 3% đạt được nồng độ tương đối cao trong thủy dịch nhưng lượng hấp thu vào máu không đáng kể.
Phân bố
Aciclovir phân bố rộng trong dịch cơ thể và các cơ quan như: Não, thận, phổi, ruột, gan, lách, cơ, tử cung, niêm mạc và dịch âm đạo, nước mắt, thủy dịch, tinh dịch, dịch não tủy.
Liên kết với protein thấp (9 – 33%). Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh sau khi uống từ 1,5 – 2 giờ.
Chuyển hóa
Thuốc được chuyển hóa một phần qua gan thành 9-carboxymethoxymethylguanin (CMMG) và một lượng nhỏ 8-hydroxy-9-(2-hydroxyethoxymethyl) guanin.
Thải trừ
Ở người bệnh chức năng thận bình thường, nửa đời thải trừ khoảng 2 – 3 giờ; ở người bệnh suy thận mạn trị số này tăng và có thể đạt tới 19,5 giờ ở bệnh nhân vô niệu. Trong thời gian thấm phân máu, nửa đời thải trừ giảm xuống còn 5,7 giờ và khoảng 60% liều aciclovir được đao thải trong quá trình thấm phân.
Aciclovir được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi qua lọc cầu thận và bài tiết ống thận. Khoảng 2% tổng liều thải trừ qua phân. Phần lớn liều tĩnh mạch đơn được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi trong vòng 24 giờ. Ớ người lớn có chức năng thận bình thường, khoảng 30 – 90% liều tĩnh mạch đơn thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi trong vòng 72 giờ, xấp xỉ 8 – 14% và dưới 0,2% thải trừ qua nước tiểu ở dạng CMMG và 8-hydroxy-9-(2- hydroxy- ethoxymethyl)guanin (tương ứng).
Aciclovir được thải khi thấm phân máu.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
Liều dùng này áp dụng với dạng bột pha tiêm 250mg; 500mg; 1g (dạng muối natri trong ít nhất 1 giờ để tránh kết tủa aciclovir trong thận).
Điều trị bằng aciclovir phải được bắt đầu càng sớm càng tốt khi có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh.
Liều được tính theo dạng base. 1,1 g aciclovir natri tương đương khoảng 1 g aciclovir. Dung dịch để truyền thường được pha để có nồng độ khoảng 5 mg/ml (0,5%).
Ở người béo phì, liều phải tính theo cân nặng lý tưởng để tránh quá liều.
Người lớn:
Nhiễm HSV ở người suy giảm miễn dịch, herpes sinh dục khởi đầu nặng hoặc dự phòng nhiễm HSV ở người suy giảm miễn dịch: 5 mg/kg/lần, cách 8 giờ/lần. Điều trị từ 5 – 7 ngày.
Viêm não do HSV 10 mg/kg/lần, cách 8 giờ /lần. Điều trị trong 10 ngày.
Nhiễm VZV Ớ người có khả năng miễn dịch: 5 mg/kg/lần, cách 8 giờ/lần; Ớ người suy giảm miễn dịch: 10 mg/kg/lần, cách 8 giờ/lần; Ớ phụ nữ mang thai: 15 mg/kg/lần, cách 8 giờ/lần.
Trẻ em:
3 tháng – 12 tuổi: Liều thường tính theo diện tích cơ thể. Một liệu trình thường kéo dài từ 5 – 10 ngày.
Nhiễm HSV (trừ viêm não – màng não) và VZV ở người có khả năng miễn dịch: 250 mg/m2, cách 8 giờ/lần (khoảng 10 mg/kg/ lần, cách 8 giờ/lần). Viêm não – màng não HSV hoặc nhiễm VZV nặng ở trẻ suy giảm miễn dịch: 500 mg/m2, cách 8 giờ/lần (khoảng 20 mg/kg/lần, cách 8 giờ/lần).
Trẻ sơ sinh cho tới 3 tháng tuổi:
Nhiễm HSV: 10 mg/kg/lần cách 8 giờ/lần. Điều trị trong 7 – 10 ngày. Nhiễm HSV lan tỏa: 20 mg/kg/lần, cách 8 giờ/lần, cho trong 14 ngày. Nếu có tổn thương thần kinh, kéo dài tới 21 ngày.
Nhiễm VZV 20 mg/kg/lần, cách 8 giờ/lần. Điều trị ít nhất 7 ngày.
Với người bệnh suy thận: Liều tiêm truyền tĩnh mạch ở người suy thận như sau:
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) | Cách dùng |
25 – 50 | 5 – 10 mg/kg, cách nhau 12 giờ |
10 – 25 | 5 – 10 mg/kg, cách nhau 24 giờ |
< 10 | 2,5 – 5 mg/kg, cách nhau 24 giờ |
Với Suy thận kèm HIV: Liều tiêm truyền tĩnh mạch ở người suy thận kèm nhiễm HIV như sau:
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) | Cách dùng |
> 50 | Không điều chỉnh liều |
10 – 50 | 5 mg/kg, cách nhau 12 – 24 giờ |
< 10 | 2,5 mg/kg, cách nhau 24 giờ |
Thấm phân máu: Liều 2,5 – 5 mg/kg thể trọng, 24 giờ một lần, sau khi thấm phân.
Siêu lọc máu động – tĩnh mạch hoặc tĩnh – tĩnh mạch liên tục: Liều như đối với trường hợp độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút.
5.2. Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng aciclovir cho người bệnh mẫn cảm với thuốc.
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Người suy thận, liều dùng phải điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin. Tiêm truyền tĩnh mạch chậm, với thời gian ít nhất 1 giờ để tránh kết tủa aciclovir trong thận. Tránh tiêm nhanh hoặc tiêm với một lượng lớn. Cần cho đủ nước. Nguy cơ suy thận tăng lên, nếu dùng đồng thời với các thuốc độc với thận.
- Điều trị tiêm truyền tĩnh mạch liều cao có thể gây tăng creatinin huyết thanh có hồi phục, đặc biệt với người bệnh mất nước, dễ làm tăng kết tủa aciclovir trong ống thận.
- Tiêm tĩnh mạch aciclovir có thể gây các biểu hiện bệnh não. Phải thận trọng khi tiêm cho người có bệnh về hệ thần kinh, gan, thận, rối loạn điện giải, trạng thái thiếu oxygen. Phải thận trọng khi dùng cho người đã có phản ứng thần kinh khi dùng các thuốc độc cho tế bào hoặc đã tiêm methotrexat vào ống tủy hoặc interferon.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
5.4. Tác dụng không mong muốn
Các ADR thường hiếm gặp sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch aciclovir. Tại chỗ tiêm: Thường do thuốc tiêm ra ngoài tĩnh mạch, gây viêm và hoại tử mô.
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Hệ miễn dịch | Phản ứng dị ứng | x | |||||
Sốc phản vệ | x | ||||||
Hệ thần kinh | Kích động, mất phối hợp, rối loạn tâm thần và / hoặc ảo giác (đặc biệt với liều lượng cao hơn), tăng thân nhiệt | x | |||||
Phản ứng loạn thần | x | ||||||
Co giật, buồn ngủ | x | ||||||
Nhức đầu, bồn chồn, mất điều hòa, mất ngủ | x | ||||||
Mắt | Rối loạn thị giác (giãn đồng tử, ức chế chỗ ở, mờ mắt, sợ ánh sáng) | x | |||||
Tim | Nhịp tim nhanh (loạn nhịp tim, nhịp tim chậm kịch phát thoáng qua) | x | |||||
Rối loạn nhịp tim, rung thất, đau thắt ngực, tăng huyết áp | x | ||||||
Hệ bạch huyết và máu | Thiếu máu, giảm bạch cầu, viêm hạch bạch huyết, giảm tiểu cầu. Ban xuất huyết giảm tiểu cầu, hội chứng tan huyết tăng urê máu | x | |||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Giảm tiết dịch phế quản | x | |||||
Hệ tiêu hóa | Khô miệng (khó nuốt và nói, khát nước), ức chế phó giao cảm đường tiêu hóa (táo bón và trào ngược), ức chế tiết dịch vị, mất vị giác, buồn nôn, nôn, cảm giác đầy hơi. | x | |||||
Da và mô dưới da | Anhidrosis, mày đay, phát ban | x | |||||
Thận và tiết niệu | Ức chế sự kiểm soát phó giao cảm của bàng quang, bí tiểu. Suy thận cấp | x |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Chỉ nên dùng aciclovir cho người mang thai khi lợi ích điều trị hơn hẳn rủi ro có thể xảy ra với bào thai.
Cho con bú
Aciclovir được bài tiết qua sữa mẹ khi dùng đường uống, tuy nhiên chưa có ghi nhận về tác dụng có hại cho trẻ bú mẹ khi người mẹ đang dùng aciclovir. Nên thận trọng khi dùng thuốc đối với người cho con bú.
Khả năng sinh sản
Chưa có thông tin.
5.6. Tương tác thuốc
Probenecid làm tăng nửa đời trong huyết tương và AUC của aciclovir, làm giảm thải trừ qua nước tiểu và độ thanh thải của aciclovir.
Dùng đồng thời zidovudin và aciclovir có thể gây trạng thái ngủ lịm và lơ mơ. Cần theo dõi sát người bệnh khi phối hợp.
Amphotericin B và Ketoconazol làm tăng hiệu lực chống virus của Aciclovir.
Interferon làm tăng tác dụng chống virus HSV-1 in vitro của aciclovir Tuy nhiên tương tác trên lâm sàng vẫn chưa rõ. Amphotericin B và ketoconazol làm tăng hiệu lực chống virus của aciclovir.
Dùng aciclovir tiêm phải thận trọng với người bệnh đã dùng methotrexat vào ống tủy sống.
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Tiêm tĩnh mạch liều duy nhất 80 mg/kg chưa gây ra triệu chứng quá liều.
Người suy thận khi dùng aciclovir tiêm tĩnh mạch liều quá cao đã thấy ý thức thay đổi từ lú lẫn, ảo giác đến hôn mê.
Xử trí
Ngừng thuốc.
Thẩm tách máu người bệnh cho đến khi chức năng thận phục hồi, ngừng thuốc, cho truyền nước và điện giải.
Viết bình luận