Thuốc, hoạt chất

Thuốc tiêm Amikacin - Thuốc chống nhiễm khuẩn nhóm aminoglycosid

Thuốc tiêm Amikacin - Thuốc chống nhiễm khuẩn nhóm aminoglycosid

Thuốc tiêm Amikacin - Thuốc chống nhiễm khuẩn nhóm aminoglycosid

Thông tin dành cho chuyên gia


Amikacin là một aminoglycosid được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do các chủng vi khuẩn Gram âm và một số vi khuẩn Gram dương gây ra.

Nguồn gốc: Amikacin là một kháng sinh aminoglycosid bán tổng hợp có nguồn gốc từ kanamycin A. Điều đặc biệt của Amikacin là nó có hoạt tính chống lại các trực khuẩn gram âm đa kháng thuốc như Acinetobacter baumaniiPseudomonas aeruginosa. Amikacin cũng có hoạt tính chống lại hầu hết các trực khuẩn gram âm hiếu khí Enterobacteriaceae, bao gồm Nocardia và một số Mycobacterium (M. avium-intracellulare, M. chelonae, và M. fortuitum).  Amikacin được sử dụng bằng đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Vào tháng 9 năm 2018, dạng hít là hỗn dịch thân dầu của thuốc này đã được FDA chấp thuận để điều trị bệnh phổi do vi khuẩn Mycobacterium avium complex (MAC) gây ra ở một số ít bệnh nhân mắc bệnh không đáp ứng với điều trị truyền thống.

Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx


1. Tên hoạt chất

Amikacin

Tên biệt dược thường gặp: A.T Amikacin 500, Vinphacine 250, Mica 250, Mica 500, Amikacin, Scomik, Samik Amikacin, Amikan, Chemacin, Amiktale, Uzix, Kacina

Amikacin


2. Dạng bào chế

Dạng bào chế: bột pha tiêm, dung dịch tiêm

Các loại hàm lượng: Amikacin 250 mg, 500 mg, 1000 mg


3. Chỉ định

  • Amikacin được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn nặng/đe doạ tính mạng, đặc biệt chưa biết nguyên nhân hoặc nhiễm khuẩn máu nghi do trực khuẩn Gram âm. Thuốc dùng phối hợp với cephalosporin, penicillin và các kháng sinh khác, phụ thuộc vào loại nhiễm khuẩn. 
  • Điều trị ngắn hạn nhiễm trùng nặng vi khuẩn Gr(-) kể cả Pseudomonas, E. Coli, Proteus indole, Providencia, Klebsiella-Enterobacter-Serratia, Acinetobacter (Mima-Hetella). Ðiều trị phải dựa vào kết quả nuôi cấy vi khuẩn. 
  • Thông thường, nên phối hợp với một kháng sinh beta – lactam. 
  • Khi nhiễm khuẩn toàn thân do P. aeruginosa, phối hợp với piperacillin. 
  • Nếu viêm nội tâm mạc do S. faecalis hoặc alpha Streptococcus, phối hợp với ampicillin hoặc benzylpenicillin tương ứng. 
  • Ðể điều trị vi khuẩn kỵ khí, phối hợp với metronidazol hoặc một thuốc chống vi khuẩn kỵ khí khác. 
  • Amikacin chỉ được dùng đặc biệt trong các trường hợp có thể có kháng gentamicin hoặc tobramicin. Gentamicin vẫn là thuốc hàng đầu để điều trị nhiễm khuẩn Gram âm, đặc biệt vì rẻ.

4. Dược lực và dược động học

4.1. Dược lực

Nhóm dược lý: kháng sinh nhóm aminoglycosid

Cơ chế tác dụng: Amikacin ngăn chặn sự tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách gắn vào tiểu đơn vị 30S.

Amikacin là một aminoglycosid kháng lại phần lớn các enzym làm bất hoạt thuốc do cả 2 loại vi khuẩn Gram âm và Gram dương tiết ra. Do đó, thuốc có thể tác dụng trên các vi khuẩn kháng các aminoglycosid khác. Hoạt tính kháng khuẩn của amikacin chủ yếu chống các trực khuẩn Gram âm ưa khí. Thuốc không có tác dụng chống các vi khuẩn kỵ khí và không tác dụng trong môi trường acid hoặc có áp suất oxygen thấp. Thuốc tác dụng hạn chế đối với đa số vi khuẩn Gram dương. S. pneumoniaeS. pyogenes kháng thuốc mạnh. Amikacin tác dụng hiệp đồng với penicillin để ức chế S. faecalis hoặc alpha – Streptococcus, với các penicillin chống Pseudomonas (aztreonam, imipenem, ceftazidim…) để ức chế Pseudomonas, và với metronidazol hoặc các thuốc chống vi khuẩn kỵ khí khác để ức chế các vi khuẩn kỵ khí. Thuốc cũng tác động hiệp đồng với nafcillin hoặc oxacillin để chống Staphylococcus aureus.

4.2. Dược động học

Hấp thu

Sau khi tiêm bắp 1 liều đơn 7,5 mg/kg amikacin cho người lớn có chức năng thận bình thường nồng độ đỉnh huyết tương 17 – 25 microgam/ml đạt được trong 45 phút đến 2 giờ. Khi truyền tĩnh mạch cùng liều trong 1 giờ, nồng độ đỉnh thuốc trong huyết tương trung bình 38 microgam/ml đạt ngay sau khi truyền.

Phân bố

Sau khi tiêm, amikacin khuếch tán nhanh vào cơ thể (xương, tim, túi mật, mô phổi, mật, đờm, chất tiết phế quản, dịch màng phổi và hoạt dịch). Liên kết với protein huyết tương thấp (< 11%)

Chuyển hóa và thải trừ

94-98% của một liều IM hoặc IV duy nhất được đào thải dưới dạng không đổi qua quá trình lọc cầu thận trong vòng 24 giờ. Thời gian bán thải là 2–3 giờ ở người lớn có chức năng thận bình thường. Thời gian bán thải từ 28–86 giờ ở người lớn bị suy thận nặng.


5. Lâm sàng

5.1. Liều dùng

  • Liều thông thường đối với người lớn và trẻ lớn tuổi, có chức năng thận bình thường là 15 mg/kg/ngày, chia làm các liều bằng nhau để tiêm cách 8 hoặc 12 giờ/lần. Liều hàng ngày không được vượt quá 15 mg/kg hoặc 1,5 g. 
  • Trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non: Liều nạp đầu tiên 10 mg/kg, tiếp theo là 7,5 mg/kg cách nhau 12 giờ/lần.
  • Hiện nay có chứng cứ là tiêm aminoglycosid 1 lần/ngày, ít nhất cũng tác dụng bằng và có thể ít độc hơn khi liều được tiêm làm nhiều lần trong ngày. 
  • Ở người có tổn thương thận, nhất thiết phải định lượng nồng độ amikacin huyết thanh, phải theo dõi kỹ chức năng thận và phải điều chỉnh liều.

5.2. Chống chỉ định

  • Quá mẫn với aminoglycosid
  • Bệnh nhược cơ

5.3. Thận trọng

  • Phải dùng amikacin thận trọng, đặc biệt đối với người cao tuổi và trẻ nhỏ, vì có nguy cơ cao độc cho tai và cho thận. Phải giám sát chức năng thính giác và chức năng thận. Tránh dùng thuốc kéo dài và/hoặc lặp lại. Cần phải tránh dùng đồng thời hoặc nối tiếp với các thuốc khác có độc tính cho thính giác hoặc thận (cả dùng toàn thân và tại chỗ). 
  • Không dùng quá liều khuyến cáo. 
  • Nhất thiết phải định lượng nồng độ thuốc trong huyết thanh khi dùng cho người bị tổn thương thận. 
  • Khi người bệnh uống nhiều nước và có chức năng thận bình thường, thì ít nguy cơ nhiễm độc thận, nếu không vượt quá liều khuyến cáo. 
  • Việc kiểm tra chức năng thận trong quá trình điều trị bằng aminoglycosid ở người bệnh cao tuổi có sự giảm chức năng thận là đặc biệt quan trọng. 
  • Phải dùng thận trọng amikacin với các người bệnh rối loạn hoạt động cơ, như nhược cơ hoặc Parkinson, vì thuốc này làm yếu cơ trầm trọng, do tác dụng kiểu cura của thuốc lên liên kết thần kinh cơ. 
  • Giống các kháng sinh khác, dùng amikacin có thể gây tăng sinh các vi sinh vật không nhạy cảm. Nếu xuất hiện điều đó, phải tiến hành điều trị thích hợp.

5.4. Tác dụng không mong muốn

Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau: 

  • (1) Rất phổ biến: ≥1/10; 
  • (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10; 
  • (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100; 
  • (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000; 
  • (5) Rất hiếm: <1/10.000; 
  • (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quanTDKMM(1)(2)(3)(4)(5)(6)
Chuyển hóa và dinh dưỡngHạ kali máu   x  
Hệ miễn dịchPhản ứng phản vệ, quá mẫn     x
Hệ thần kinhRun, dị cảm, nhức đầu, rối loạn thăng bằng   x  
Tê liệt     x
MắtMù, nhồi máu võng mạc   x  
TaiÙ tai, giảm âm lượng   x  
Điếc     x
Mạch máuHuyết áp thấp   x  
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thấtNgưng thở, co thắt phế quản     x
Hệ tiêu hóaBuồn nôn, nôn  x   
Da và mô dưới daPhát ban  x   
Ngứa, mày đay   x  
Cơ xương và mô liên kếtĐau khớp, co giật cơ   x  
Thận và tiết niệuThiểu niệu, creatinin máu tăng, albumin  niệu, tăng ure huyết, nước tiểu chứa hồng cầu, bạch cầu   x  
Suy thận cấp tính, thận nhiễm độc,     x
Nhiễm trùng và nhiễm độcBội nhiễm hoặc nhiễm trùng với vi khuẩn, nấm men kháng thuốc  x   

5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú

Thai kỳ

Aminoglycosid có thể gây hại cho thai nhi khi dùng cho người mang thai. Nếu dùng amikacin trong khi mang thai hoặc bắt đầu có thai trong khi đang dùng thuốc, người bệnh phải được thông báo là có khả năng nguy hiểm cho thai nhi, kể cả hội chứng nhược cơ. Vì vậy, việc dùng thuốc an toàn cho người mang thai chưa được xác định.

Cho con bú

Không biết rõ amikacin có đào thải vào trong sữa hay không. Theo nguyên tắc chung, không cho con bú khi dùng thuốc, vì nhiều thuốc được tiết vào sữa.

5.6. Tương tác thuốc

  • Dùng đồng thời hoặc nối tiếp amikacin với các tác nhân gây độc với thận hoặc thính giác khác có thể làm tăng độc tính nguy hiểm của aminoglycosid. 
  • Dùng amikacin với các thuốc phong bế thần kinh cơ, có thể tăng nguy cơ gây chẹn thần kinh cơ dẫn đến liệt hô hấp. 
  • Amikacin có thể làm tăng tác dụng thuốc giãn cơ cura và thuốc gây mê. 
  • Amikacin còn có thể tương tác với một số thuốc khác như các penicillin hoạt phổ rộng, furosemid, bumetanid, hoặc indomethacin.

5.7. Quá liều

Các triệu chứng

Trong trường hợp dùng quá liều, có nguy cơ xảy ra các phản ứng với thận, độc tai và độc tính thần kinh (phong bế thần kinh cơ).

Xử trí 

Phong bế thần kinh cơ kèm theo ngừng hô hấp cần được điều trị thích hợp bao gồm sử dụng canxi dạng ion (ví dụ như gluconat hoặc lactobionat trong dung dịch 10-20%). 

Trong trường hợp dùng quá liều hoặc có phản ứng độc, có thể chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân màng bụng để đẩy nhanh quá tình thải trừ. Ở trẻ sơ sinh, có thể thay máu

 

Đang xem: Thuốc tiêm Amikacin - Thuốc chống nhiễm khuẩn nhóm aminoglycosid

Viết bình luận

This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
0 sản phẩm
0₫
Xem chi tiết
0 sản phẩm
0₫
Đóng