Thuốc tiêm Arsenic trioxid - Thuốc điều trị ung thư
Thông tin dành cho chuyên gia
Arsenic trioxid là một chất hoa trị liệu, được sử dụng trong điều trị ở bệnh nhân ung thư bạch cầu cấp thể tiền tủy bào (APL) dai dẳng hoặc tái phát dù đã điều trị bằng retinoid và hóa trị liệu nhóm anthracyclin trước đó. |
Nguồn gốc: Arsenic trioxid là một chất hóa trị liệu được sử dụng để điều trị ung thư bạch cầu cấp thể tiền tủy bào (APL). Enzym thioredoxin reductase gần đây đã được xác định là mục tiêu của arsen trioxid. Thuốc này được chấp thuận sử dụng ở Hoa Kỳ vào năm 2000.
Nhóm: Thuốc kê đơn - Rx
1. Tên hoạt chất
Arsenic trioxid
Tên biệt dược thường gặp: Trisenox
2. Dạng bào chế
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm, dung dịch đậm đặc pha tiêm
Các loại hàm lượng: Arsenic trioxid 1 mg/ml
3. Chỉ định
Arsenic trioxid được chỉ định trong
- Điều trị giai đoạn cảm ứng và giai đoạn củng cố cho các bệnh nhân ung thư bạch cầu cấp thể tiền tủy bào (APL) đã điều trị bằng retinoid và hóa trị liệu nhóm anthracyclin nhưng bệnh vẫn dai dẳng hoặc tái phát.
- Những trường hợp bạch cầu cấp thể tiền tủy bào đặc trưng bởi có sự hiện diện của chuyển dịch t (15;17) hoặc biểu hiện gen PML/RAR-alpha.
4. Dược lực và dược động học
4.1. Dược lực
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị ung thư
Cơ chế tác dụng: chưa rõ ràng. In vitro, arsenic trioxid gây ra thay đổi hình thái và đặc tính phân đoạn ADN của sự chết theo chương trình của các tế bào bệnh bạch cầu tiền tủy bào NB4 ở người. Thuốc cũng có thể gây hư tổn hoặc làm giáng hóa gen dung hợp PML/RAR-alpha. Gen này là do dung hợp giữa gen bệnh bạch cầu tiền tủy bào (PML) trên thể nhiễm sắc 15 với gen alpha của thụ thể acid retinoid (RAR-alpha) trên thể nhiễm sắc 17.
4.2. Dược động học
Hấp thu
Khi dùng đơn liều với tổng liều dao động từ 7 - 32 mg (tương ứng với liều điều trị 0,15 mg/kg), AUC thu được tuyến tính với liều. Nồng độ đỉnh của AsIII giảm theo 2 pha, đặc trưng bởi sự giảm nhanh ban đầu của pha phân bố và sau đó là giảm chậm hơn của pha thanh thải. Sau khi dùng liều 0,15 mg/kg với chế độ liều hàng ngày (n = 6) hoặc hai lần mỗi tuần (n = 3), AsIII tích lũy gấp hai lần so với dùng đơn liều.
Phân bố
AsIII có thể tích phân bố lớn (> 400 lít), thể hiện sự phân bố rộng khắp vào mô và rất ít gắn với protein huyết tương. Thể tích phân bố của thuốc tăng theo trọng lượng cơ thể. Toàn bộ arsenic tích lũy chủ yếu ở gan, thận, tim và với mức độ ít hơn ở phổi, tóc và móng.
Chuyển hóa
Chuyển hóa arsenic trioxid liên quan đến quá trình oxy hóa của acid arseniơ (AsIII) - chất có hoạt tính của arsenic trioxid thành acid arsenic (AsV), cũng như quá trình methyl oxy hóa thành acid monomethylarsonic (MMAV) và acid dimethylarsinic (DMAV), xảy ra ở gan.
Thải trừ
Khoảng 15% liều điều trị của arsenic trioxid được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng AsIII. Các chất chuyển hóa của AsIII (MMAV, DMAV) cũng chủ yếu thải trừ qua nước tiểu. Độ thanh thải toàn phần của AsIII sau khi dùng liều đơn từ 7 - 32 mg là 49 l/giờ và độ thanh thải qua thận là 9 l/giờ. Thời gian bán thải pha cuối trung bình ước tính của các chất chuyển hóa MMAV và DMAV tương ứng là 32 và 70 giờ.
5. Lâm sàng
5.1. Liều dùng
- Điều trị giai đoạn cảm ứng:
- Arsenic trioxid truyền tĩnh mạch liều cố định 0,15 mg/kg/ngày, dùng hàng ngày cho đến khi tủy xương có biểu hiện thuyên giảm bệnh (biểu hiện bằng dưới 5% nguyên bào trong tủy xương và không có bằng chứng của tế bào bệnh bạch cầu).
- Nếu không có biểu hiện thuyên giảm sau 50 ngày điều trị, cần ngừng thuốc (ở Mỹ, cho phép dùng tối đa đến 60 ngày điều trị).
- Điều trị giai đoạn củng cố:
- Giai đoạn củng cố phải được tiếp tục 3 - 4 tuần ngay sau khi đã hoàn thành giai đoạn điều trị cảm ứng.
- Liều arsenic trioxid trong giai đoạn này là 0,15mg/kg/ngày, dùng 5 ngày liên tiếp trong một tuần, nghỉ 2 ngày, rồi lại tiếp tục như vậy trong 5 tuần (tổng là 25 ngày dùng thuốc).
- Trì hoãn liều, hiệu chỉnh liều và bắt đầu lại:
- Trị liệu arsenic trioxid phải tạm ngừng, điều chỉnh hoặc ngừng thuốc trước thời hạn điều trị bất cứ khi nào gặp độc tính ở mức độ 3 trở lên.
- Bệnh nhân chỉ tiếp tục được dùng lại thuốc sau khi đã xử trí được độc tính hoặc các bất thường đã hồi phục trong thời gian ngừng thuốc, trong các trường hợp này điều trị lại chỉ với 50% liều dùng hàng ngày trước đó.
- Nếu độc tính không tái diễn trong 3 ngày dùng lại thuốc ở liều thấp, có thể tăng lại ở mức ban đầu tức là 100% liều. Bệnh nhân có biểu hiện độc tính tái diễn phải ngừng hẳn thuốc.
5.2. Chống chỉ định
- Mẫn cảm với arsenic trioxid
5.3. Thận trọng
Thận trọng khi sử dụng trong trường hợp:
- Bệnh nhân có nguy cơ kéo dài khoảng QT hoặc nguy cơ xoắn đỉnh. Trước khi bắt đầu sử dụng arsenic trioxid, cần làm điện tâm đồ 12 chuyển đạo và đánh giá creatinin cũng như các chất điện giải trong huyết tương
5.4. Tác dụng không mong muốn
Việc đánh giá các phản ứng có hại dựa trên định nghĩa tần suất sau:
- (1) Rất phổ biến: ≥1/10;
- (2) Phổ biến: ≥1/100 đến <1/10;
- (3) Không phổ biến: ≥1/1.000 đến <1/100;
- (4) Hiếm: ≥1/10.000 đến <1/1.000;
- (5) Rất hiếm: <1/10.000;
- (6) Không rõ: không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn
Hệ cơ quan | TDKMM | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Chung | Đau đớn, mệt mỏi, phù nề | X | |||||
Tức ngực, ớn lạnh | X | ||||||
Hệ thần kinh | Chóng mặt, đau đầu | X | |||||
Chứng co giật | X | ||||||
Bệnh não, não Wernick | X | ||||||
Tâm thần | Bối rối | X | |||||
Chuyển hóa | Tăng đường huyết, hạ kali máu, hạ magie máu | X | |||||
Tăng natri máu, nhiễm toan ceton, tăng magie huyết | X | ||||||
Mất nước | X | ||||||
Mắt | Mờ mắt | X | |||||
Tim | Nhịp tim nhanh | X | |||||
Tràn dịch màng tim, ngoại tâm thất | X | ||||||
Suy tim, nhịp nhanh thất | X | ||||||
Mạch máu | Viêm mạch máu, huyết áp thấp | X | |||||
Hệ máu và hạch bạch huyết | Giảm bạch cầu trung tính, giảm cả 3 dòng bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu | X | |||||
Giảm bạch cầu dòng lympho | X | ||||||
Hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất | Hội chứng biệt hóa, khó thở | X | |||||
Giảm oxy máu động mạch, tràn dịch màng phổi, đau màng phổi, xuất huyết phế nang phổi | X | ||||||
Viêm phổi | X | ||||||
Hệ tiêu hóa | Tiêu chảy, nôn, buồn nôn | X | |||||
Đau bụng | X | ||||||
Da và mô dưới da | Ngứa, phát ban | X | |||||
Ban đỏ, phù mặt | X | ||||||
Cơ, xương | Đau cơ | X | |||||
Đau xương, khớp | X | ||||||
Thận và tiết niệu | Suy thận | X | |||||
Nhiễm trùg và nhiễm độc | Nhiễm Herpes zoster | X | |||||
Nhiễm trùng huyết, viêm phổi | X |
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
5.5. Khả năng sinh sản, mang thai và cho con bú
Thai kỳ
Không có nghiên cứu nào về thuốc được thực hiện trên phụ nữ có thai. Nếu cần dùng thuốc trong thời kỳ mang thai hoặc bệnh nhân có thai trong khi đang dùng thuốc, phải thông báo với bệnh nhân về nguy cơ độc tính của thuốc trên thai.
Cho con bú
Arsenic thải trừ qua sữa. Do nguy cơ gặp các phản ứng có hại nghiêm trọng của thuốc trên trẻ bú mẹ, phải ngừng việc cho con bú trước và trong quá trình điều trị bằng arsenic trioxid.
5.6. Tương tác thuốc
- Nguy cơ xoắn đỉnh gia tăng khi điều trị arsenic trioxid với các thuốc làm hạ kali máu và/hoặc magie máu như thuốc lợi tiểu, amphotericin B.
- Cần thận trọng khi điều trị arsenic trioxyd với các thuốc cũng có khả năng kéo dài khoảng QT như các thuốc chống loạn nhịp nhóm Ia và nhóm III (như quinidin, amiodaron, sotalol, dofetilid); thuốc tâm thần (như thioridazin); thuốc chống trầm cảm (như amitriptylin); một số kháng sinh nhóm macrolid (như erythromycin); một số thuốc kháng histamin (như terfenadin và astemizol); một số kháng sinh nhóm quinolon (như sparfloxacin); và một số thuốc khác có thể làm kéo dài khoảng QT (như cisaprid).
5.7. Quá liều
Các triệu chứng
Co giật, yếu cơ, lú lẫn…hoặc nồng độ arsen trong nước tiểu trên 200 nanogam/ml
Xử trí
Cần ngừng ngay arsenic trioxid và tiến hành giải độc bằng các thuốc chelat hóa. Trị liệu chelat hóa kéo dài đến khi nồng độ arsen trong nước tiểu xuống dưới 50 nanogam/ml, hoặc khi cải thiện rõ các triệu chứng của ngộ độc cấp. Cụ thể:
- Cho penicillamin với liều hàng ngày ≤ 1 g/ngày; thời gian điều trị penicillamin phải dựa vào định lượng arsen trong nước tiểu.
- Đối với người bệnh không uống được, dùng dimercaprol với liều 3 mg/kg tiêm bắp, mỗi lần cách nhau 4 giờ, cho tới khi hết dấu hiệu nhiễm độc đe dọa tính mạng. Sau đó có thể cho penicilamin với liều hàng ngày ≤ 1 g/ngày.
Khi có rối loạn đông máu, cho succimer hoặc acid dimercaptosuccinic (DCI) 10 mg/kg hoặc 350 mg/m2, cách nhau 8 giờ trong 5 ngày, sau đó cách nhau 12 giờ trong 2 tuần. Đối với người bệnh quá liều cấp và nặng, có thể cần thiết phải làm thẩm tách máu.
Viết bình luận